Quy định pháp luật về việc thanh lý hợp đồng
Hiện nay, trong Bộ luật Dân sự năm 2015, khái niệm “thanh lý hợp đồng” không được định nghĩa cụ thể mà chỉ được đề cập tại Luật Thương mại, đặc biệt là trong việc đảm bảo thực hiện hợp đồng và quyền, nghĩa vụ của bên đặt gia công:
Theo đó, bên đặt gia công khi thanh lý hợp đồng được nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê/cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu, trừ khi có sự thỏa thuận khác (theo khoản 2 Điều 181 Luật Thương mại 2005). Bên trúng thầu cũng được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác (theo khoản 2 Điều 231 Luật Thương mại).
Trước đó, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989 (nay đã hết hiệu lực) đã chi tiết hóa về việc thực hiện, thay đổi, đình chỉ thanh lý hợp đồng kinh tế trong Chương III của mình. Điều 28 của Pháp lệnh này đã liệt kê các trường hợp phải thanh lý hợp đồng kinh tế bao gồm: khi hợp đồng đã được thực hiện xong; khi thời hạn của hợp đồng đã hết và không có sự thoả thuận kéo dài thêm; khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ; khi không có sự tiếp tục thực hiện hợp đồng theo quy định.
Mặc dù quy định của pháp luật hiện tại không đi vào chi tiết về thanh lý hợp đồng, nhưng thuật ngữ này được rất nhiều cá nhân và tổ chức sử dụng trong việc giao kết các hợp đồng kinh tế, thương mại và lao động. Thanh lý hợp đồng thường được sử dụng để chấm dứt và hoàn tất quan hệ giữa các bên sau khi hoàn thành công việc, đảm bảo chất lượng và số lượng theo sự thống nhất của cả hai bên.
Do đó, thuật ngữ “thanh lý hợp đồng” được sử dụng để chỉ việc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên, là một phần không thể thiếu trong các giao dịch hợp đồng ngày nay.
Điều kiện thực hiện thanh lý hợp đồng
Thanh lý hợp đồng xảy ra khi các bên chấm dứt hoặc hoàn thành hợp đồng, hoặc theo thỏa thuận của họ. Mặc dù hiện nay không có quy định cụ thể về thanh lý hợp đồng, nhưng các quy định liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng đã được đề cập.
Theo đó, điều kiện thanh lý hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng được thực hiện như sau:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp chấm dứt hợp đồng được liệt kê tại Điều 422 gồm:
- Hợp đồng đã được hoàn thành;
- Theo thỏa thuận của các bên;
- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
- Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015;
- Trường hợp khác do luật quy định.
Do đó, nếu hợp đồng rơi vào bất kỳ một trong những trường hợp này, các bên có quyền chấm dứt hợp đồng và có thể thỏa thuận về việc thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. Qua đó, “thanh lý hợp đồng” trở thành một khái niệm quan trọng giúp các bên chấm dứt quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định và sự thỏa thuận của họ.
Tham khảo ngay: Thủ tục khởi kiện đòi nợ dân sự
Thủ tục thanh lý hợp đồng trước thời hạn diễn ra thế nào?
Quá trình thanh lý hợp đồng thường đi kèm với việc lập biên bản thanh lý, trong đó các bên sẽ ghi nhận lại những gì đã thực hiện và những cam kết về việc chấm dứt hợp đồng. Biên bản này có tầm quan trọng rất lớn để đảm bảo tính minh bạch và sự công bằng giữa các bên, đồng thời giúp tránh những tranh chấp có thể xảy ra sau này.
Thủ tục thanh lý và chấm dứt hợp đồng trước thời hạn được phân chia thành hai trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Thỏa thuận của các bên về thanh lý, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
Như đã phân tích ở trên, thanh lý hợp đồng không phải là yêu cầu bắt buộc. Nếu các bên đồng ý, họ có thể thực hiện thanh lý hợp đồng trước thời hạn theo thỏa thuận của mình.
- Trong trường hợp này, các bên sẽ thực hiện việc soạn thảo dự thảo biên bản thanh lý hợp đồng. Quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi đạt được sự thống nhất ý kiến của tất cả các bên. Sau đó, biên bản thanh lý hợp đồng sẽ được ký kết.
- Sau khi thanh lý hợp đồng, các quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện theo nội dung của biên bản thanh lý này.
Trường hợp 2: Đơn phương yêu cầu hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo ý chí của một bên
Trường hợp này xảy ra khi một bên muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không cần sự đồng ý của bên kia, căn cứ vào những điều khoản đã được quy định trong hợp đồng ban đầu. Có hai trường hợp cụ thể:
- Hai bên đã có thỏa thuận trong hợp đồng: Nếu đã có thỏa thuận về việc thanh lý trong hợp đồng, bên yêu cầu chấm dứt sẽ soạn biên bản thanh lý và gửi cho bên còn lại. Thời gian thông báo và các điều khoản liên quan cần tuân thủ theo những gì đã thỏa thuận trước đó.
- Hai bên không có thỏa thuận trong hợp đồng: Trong trường hợp này, khi bên yêu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, họ sẽ cần gửi biên bản thanh lý cho bên còn lại và đợi sự đồng ý từ phía đó. Nếu có thiệt hại xảy ra do việc thanh lý này, hai bên cũng sẽ cần thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, quá trình thanh lý và chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản trong hợp đồng và các quy định pháp lý liên quan để đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho cả hai bên.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục tố tụng dân sự năm 2024
- Quy định mới về bảo hiểm trách nhiệm dân sự như thế nào?
- Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
(1) Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
(2) Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
(3) Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
(4) Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
(5) Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
(6) Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.