Phân loại nợ hiện nay như thế nào?
Khi người đi vay không thể hoàn trả nợ đúng thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng vay, các hậu quả tiềm ẩn có thể rất nghiêm trọng. Tình trạng nợ quá hạn sẽ dần xảy ra nếu không có sự giải quyết kịp thời, và khi khoản nợ vượt quá số ngày quy định, nó sẽ được xếp vào danh mục nợ xấu. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến danh tiếng tín dụng của người vay mà còn có thể gây ra nhiều rắc rối pháp lý và tài chính nghiêm trọng.
Theo Thông tư 11/2021/TT-NHNN, các khoản nợ được phân loại dựa trên thời gian chậm trễ như sau:
Nhóm 1 nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
Nhóm 2 nợ cần chú ý gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, hoặc các khoản nợ mà bên cho vay đã điều chỉnh kỳ hạn lần đầu và vẫn còn trong thời hạn.
Nhóm 3 nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các trường hợp như: khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, khoản nợ đã được gia hạn nhưng lại quá hạn dưới 30 ngày, và các khoản nợ đã được gia hạn lần thứ hai.
Nhóm 4 nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, cùng với các trường hợp như khoản nợ muộn lần đầu được gia hạn từ 30 đến 90 ngày và khoản nợ muộn lần thứ hai được gia hạn dưới 30 ngày.
Nhóm 5 nợ có khả năng mất vốn là mức độ nợ xấu nhất, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên, người vay đã trả nợ muộn so với gia hạn lần đầu từ 90 ngày trở lên, so với gia hạn lần thứ hai từ 30 ngày trở lên, hoặc đã bị gia hạn lần thứ ba.
Thông tư này giúp các tổ chức tín dụng và ngân hàng có cơ sở để quản lý và xử lý các khoản nợ theo từng mức độ rủi ro khác nhau, nhằm bảo vệ hệ thống tài chính và đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế.
Bên vay có nghĩa vụ như thế nào?
Nghĩa vụ là một thuật ngữ pháp lý để chỉ các trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lý mà cá nhân hoặc tổ chức phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Đây là những hành động, trách nhiệm mà người dân hoặc tổ chức phải thực hiện để đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và để bảo vệ quyền lợi của chính mình và của các bên liên quan. Vậy pháp luật quy định Bên vay có nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ vào Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015, việc quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay được điều chỉnh một cách cụ thể và chi tiết nhằm đảm bảo tính công bằng và rõ ràng trong các giao dịch tài chính:
- Đầu tiên, bên vay có nghĩa vụ trả lại tài sản cho bên cho vay đúng thời hạn và trong tình trạng nguyên vẹn như đã thỏa thuận. Nếu tài sản là tiền, bên vay phải trả lại đúng số tiền được vay. Trường hợp tài sản là vật, bên vay cần trả lại vật cùng loại, số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận, trừ khi có thỏa thuận khác.
- Nếu bên vay không thể trả lại vật thì có thể trả bằng tiền mặt, tức là trị giá của vật đã vay tại thời điểm và địa điểm trả nợ, miễn là điều này được bên cho vay đồng ý.
- Địa điểm để trả nợ thường là nơi cư trú của bên vay hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ khi có thỏa thuận khác.
- Trường hợp vay không có lãi suất, nếu bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ vào thời hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự trên số tiền chậm trả, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Đối với các hợp đồng có lãi suất, nếu bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ, bên vay phải trả lãi như sau:
- Lãi trên số tiền nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng và lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự đối với khoản tiền chậm trả.
- Nếu nợ gốc quá hạn chưa được trả, lãi suất áp dụng là 150% lãi suất vay theo hợp đồng với thời gian chậm trả, trừ khi có thỏa thuận khác.
Hợp đồng vay được xem là một tài liệu quan trọng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên liên quan về việc cho vay tiền, mục đích sử dụng tiền vay, và các quyền nghĩa vụ đối với mỗi bên. Điều này bao gồm cả việc quy định rõ thời hạn thanh toán đầy đủ và đúng hạn của toàn bộ nợ gốc và lãi suất cho ngân hàng, cũng như các điều khoản liên quan đến giải quyết tranh chấp, xử lý tài sản đảm bảo và các hình phạt vi phạm có liên quan. Quy định này giúp bảo vệ các bên tham gia giao dịch và đảm bảo tính ổn định trong hoạt động tài chính.
Xem thêm: Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ
Nợ quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện?
Thực tế trong các trường hợp vay chậm thanh toán, ngân hàng thường không tức thì khởi kiện bên vay ra tòa án. Thay vào đó, họ thường sẽ giao hồ sơ cho bộ phận xử lý nợ nội bộ của ngân hàng để tiến hành các biện pháp thu hồi nợ theo quy trình nội bộ đã được đề ra. Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp như cảnh cáo, thương lượng, hoãn nợ, và các biện pháp thu hồi khác tương ứng với từng mức độ phân loại nợ như đã nêu trước đó.
Theo quy định tại Điều 429 của Bộ Luật Dân sự, trong trường hợp sau khi hết thời hạn 03 năm kể từ ngày đến hạn trả nợ mà người vay không thực hiện trả nợ và vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, ngân hàng có quyền khởi kiện bên vay ra tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Quy định này cho phép ngân hàng thực hiện các biện pháp pháp lý cuối cùng nhằm đảm bảo thu hồi được số tiền nợ mà bên vay đã không trả.
Mặc dù vậy, quy trình khởi kiện ra tòa án là phương án cuối cùng và thường chỉ được áp dụng khi đã thực hiện hết tất cả các biện pháp thu hồi nợ khác mà không thành công. Quyết định khởi kiện ra tòa án cần phải tuân thủ các quy định tại Điều 186 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015, và phải đảm bảo rằng các bên không có thỏa thuận khác về cách xử lý tranh chấp này.
Điều này cho thấy sự cân nhắc và tính chặt chẽ trong quy trình pháp lý của ngân hàng khi đối mặt với các trường hợp nợ xấu, đồng thời bảo vệ quyền lợi của ngân hàng và đảm bảo tính công bằng trong giải quyết tranh chấp.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin miễn giảm thuế đất phi nông nghiệp thế nào?
- Mức phạt nồng độ cồn ô tô năm 2024
- Mức lương tối thiểu vùng ở TP Hà Nội hiện nay là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Cụ thể, nếu quá thời gian quá hạn thanh toán trên 90 ngày thì bị coi là nợ xấu.
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn. Các khoản nợ vẫn có khả năng thu hồi cả gốc và lãi theo đúng thời gian.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý. Đây là những khoản nợ từ 10 đến 30 ngày.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn. Các khoản nợ quá hạn từ 30 đến 90 ngày.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ. Các khoản vay quá hạn từ 90 đến dưới 180 ngày.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.