Cố ý đập phá tài sản của người khác bị xử lý như thế nào?
Đập phá tài sản của người khác là hành vi cố ý làm hư hỏng, phá hoại hoặc tiêu hủy tài sản mà người khác sở hữu. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu tài sản mà còn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và cuộc sống của họ. Hành vi đập phá tài sản có thể bao gồm các hành động như đập vỡ kính, phá hỏng xe cộ, làm hư hại đồ đạc trong nhà, hoặc bất kỳ hành vi nào khác gây thiệt hại cho tài sản của người khác.
Tại Điều 15 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; và phòng, chống bạo lực gia đình, có những quy định cụ thể về các hành vi vi phạm liên quan đến việc gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác.
Trong đó, một số hành vi có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, bao gồm: hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức; dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có; sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác; và cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, còn có các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm và trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép, và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm.
Những quy định này nhằm đảm bảo việc xử phạt hành vi hủy hoại tài sản người khác được thực hiện nghiêm minh và công bằng, đồng thời khuyến khích người vi phạm khắc phục hậu quả và tuân thủ pháp luật.
Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác?
Đập phá tài sản của người khác là hành vi cố ý làm hư hỏng, phá hoại hoặc tiêu hủy tài sản mà người khác sở hữu. Đây là hành động xâm phạm quyền sở hữu tài sản, gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất cho chủ sở hữu tài sản, đồng thời ảnh hưởng xấu đến tinh thần và cuộc sống của họ. Hành vi đập phá tài sản có thể bao gồm nhiều dạng khác nhau, từ việc đập vỡ kính cửa sổ, phá hỏng xe cộ, làm hư hại đồ đạc trong nhà, cho đến việc phá hoại các công trình xây dựng hoặc các thiết bị công nghiệp.
Về thẩm quyền xử phạt, tùy theo mức tiền xử phạt mà cơ quan có thẩm quyền xử phạt là khác nhau. Nội dung này có thể tham khảo tại Chương III Nghị định 144/2021/NĐ-CP để xác định rõ ràng hơn.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; và phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định cụ thể như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được xác định rõ ràng. Cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, trong trường hợp xử phạt hành vi hủy hoại tài sản của người khác mà số tiền phạt dưới 4 triệu đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt. Điều này giúp phân định rõ thẩm quyền giữa các cấp chính quyền và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện đúng quy định, minh bạch và công bằng.
Tìm hiểu ngay: Thủ tục bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Hành vi hủy hoại tài sản người khác có bị truy cứu trách nhiệm sự không?
Đập phá tài sản là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể dẫn đến việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tiền hoặc thậm chí là phạt tù theo quy định của Bộ luật Hình sự. Những quy định này nhằm mục đích răn đe và ngăn ngừa các hành vi vi phạm, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định cụ thể về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Theo đó, hành vi này được coi là tội phạm và bị xử lý nghiêm khắc tùy theo mức độ thiệt hại và tình tiết tăng nặng.
Cụ thể, người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản bị hủy hoại hoặc làm hư hỏng là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản bị hủy hoại hoặc làm hư hỏng là di vật, cổ vật.
Những quy định này nhằm bảo vệ quyền sở hữu tài sản của cá nhân và tổ chức, đảm bảo tính răn đe và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời, việc xác định rõ các tình tiết tăng nặng cũng giúp cơ quan chức năng xử lý đúng người, đúng tội, góp phần duy trì trật tự, an toàn xã hội.
Mời bạn xem thêm:
- Mượn tài sản người khác mà không trả có bị đi tù không?
- Hợp đồng thế chấp tài sản năm 2024
- Các trường hợp chấm dứt thế chấp tài sản hiện nay
Câu hỏi thường gặp
Về mặt khách thể, Tội hủy hoại tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu của chủ tài sản với tài sản bị hủy hoại, mà không ảnh hưởng gì đến quan hệ nhân thân của chủ sở hữu tài sản.
Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội trong Tội hủy hoại tài sản của người khác được xác định là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội hủy hoại tài sản của người khác nếu khung hình phạt được quy định tại khoản 3, 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015, vì đây là những trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Còn người phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại tài sản của người khác trong tất cả các trường hợp khi có hành vi hủy hoại tài sản của người khác.