Trộm cắp vặt là gì?
Trộm cắp vặt, hay còn gọi là ăn cắp vặt, được hiểu là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị nhỏ, chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), hành vi trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp luật định sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.
Chính vì vậy, một số người cho rằng thực hiện hành vi trộm cắp tài sản với giá trị nhỏ và không thuộc trường hợp luật định sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, dẫn đến việc hành vi này trở nên phổ biến hơn và càng ngày càng táo bạo. Những kẻ trộm cắp lợi dụng sự hiểu biết hạn chế của người dân về luật pháp, cùng với tâm lý chủ quan và thiếu cảnh giác của nhiều người, để thực hiện hành vi phạm pháp. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc bảo vệ tài sản cá nhân và giữ gìn trật tự xã hội. Vì vậy, việc tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật của người dân và thắt chặt an ninh là rất cần thiết để ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi trộm cắp vặt.
Trộm cắp vặt có bị đi tù không?
Hành vi trộm cắp vặt, mặc dù không gây ra thiệt hại lớn về mặt vật chất, nhưng lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý của nạn nhân, gây mất lòng tin và cảm giác bất an trong cộng đồng. Việc xử lý hành vi trộm cắp vặt thường gặp khó khăn do giá trị tài sản bị mất không đủ lớn để truy cứu trách nhiệm hình sự, dẫn đến việc xử phạt hành chính hoặc các hình thức xử lý khác không đủ sức răn đe. Điều này đòi hỏi sự tăng cường giáo dục, nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ tài sản cá nhân, cũng như sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý các trường hợp trộm cắp vặt.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người có hành vi trộm cắp tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong các trường hợp: có hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; có hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, cổ vật.
Đối với hành vi trộm cắp tài sản, người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt tối đa lên đến 20 năm tù. Trong trường hợp hành vi trộm cắp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi này có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Những quy định này thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc xử lý các hành vi trộm cắp tài sản, nhằm bảo vệ quyền sở hữu tài sản của công dân và duy trì trật tự, an toàn xã hội. Việc xác định rõ các mức phạt và các trường hợp cụ thể bị xử lý cũng giúp người dân nhận thức rõ hơn về hậu quả pháp lý của hành vi trộm cắp, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và giảm thiểu tình trạng trộm cắp trong cộng đồng. Hơn nữa, việc xử lý nghiêm khắc các hành vi trộm cắp cũng góp phần răn đe, ngăn chặn những người có ý định vi phạm pháp luật, bảo đảm sự công bằng và an toàn cho mọi người trong xã hội.
Xem thêm: Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Ăn cắp vặt có thể chuyển hóa thành Tội cướp tài sản trong trường hợp nào?
Trộm cắp vặt, hay còn được biết đến là hành vi “ăn cắp vặt”, là một hành vi phổ biến và thường xảy ra trong xã hội hiện nay. Đây là hành vi lén lút, bí mật nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị nhỏ, thường không đủ để bị xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự. Những kẻ trộm cắp vặt thường lợi dụng những cơ hội sơ hở và thiếu cảnh giác của người khác để thực hiện hành vi này, thường xảy ra ở các nơi công cộng như chợ, siêu thị, bến xe hay trong các khu dân cư. Ăn cắp vặt có thể chuyển hóa thành Tội cướp tài sản trong trường hợp nào?
Theo tinh thần của Mục 6 Phần I, Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP, mặc dù đã hết hiệu lực nhưng vẫn được sử dụng để giải thích hành vi “hành hung để tẩu thoát” của tội trộm cắp tài sản như sau:
“6.1. Phạm tội thuộc trường hợp “hành hung để tẩu thoát” là trường hợp mà người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng bị phát hiện và bị bắt giữ hoặc bị bao vây bắt giữ thì đã có những hành vi chống trả lại người bắt giữ hoặc người bao vây bắt giữ như đánh, chém, bắn, xô ngã… nhằm tẩu thoát.
6.2. Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại, mà người phạm tội tiếp tục dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác nhằm chiếm đoạt cho được tài sản, thì trường hợp này không phải là “hành hung để tẩu thoát” mà đã có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội cướp tài sản.”
Như vậy, có 2 trường hợp mà tội trộm cắp tài sản chuyển hóa thành cướp tài sản:
1. Trường hợp do chưa chiếm đoạt được tài sản mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác để chiếm đoạt tài sản cho bằng được.
2. Trường hợp người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng do chủ tài sản hoặc người khác đã lấy lại được tài sản hoặc đang giành lại tài sản từ tay người phạm tội mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản bằng được.
Trong hai trường hợp này, hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt được tài sản của người phạm tội đã đủ yếu tố cấu thành tội Cướp tài sản. Điều này có nghĩa là khi người phạm tội sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực để đạt được mục đích chiếm đoạt tài sản, dù hành vi ban đầu chỉ là trộm cắp, thì bản chất và mức độ nguy hiểm của hành vi đã thay đổi, và do đó, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự tương ứng với tội cướp tài sản. Sự chuyển hóa từ tội trộm cắp tài sản sang tội cướp tài sản trong những tình huống này không chỉ phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi mà còn nhằm bảo vệ quyền lợi và an toàn của người dân, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Tham khảo thêm bài viết:
- Tài sản cầm cố bao gồm những loại nào?
- Cố ý đập phá tài sản của người khác bị xử lý như thế nào?
- Tội sử dụng trái phép tài sản bị xử phạt thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Đây là lỗi cố ý, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cố ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra với đối tượng bị trộm cắp.
– Mục đích: Mong muốn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức.