Quy định pháp luật về sổ mục kê như thế nào?
Sổ mục kê đất đai là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng được sử dụng để liệt kê và ghi nhận các thửa đất cũng như các đối tượng chiếm đất mà không tạo thành thửa đất cụ thể. Đây là một phần thiết yếu trong hệ thống quản lý đất đai, giúp xác định và theo dõi quyền sử dụng đất của các cá nhân và tổ chức. Sổ mục kê được lập dựa trên kết quả của công tác đo vẽ, lập và chỉnh lý bản đồ địa chính, cùng với trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi của đơn vị hành chính cấp xã theo các quy định pháp luật hiện hành.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, sổ mục kê đất đai được định nghĩa là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng, được lập để liệt kê các thửa đất cùng với các đối tượng chiếm đất mà không tạo thành thửa đất cụ thể. Việc lập sổ mục kê dựa trên kết quả của công tác đo vẽ bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã theo các quy định của pháp luật. Sổ mục kê đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đất đai và xác định quyền sở hữu.
Về hình thức lập sổ mục kê, nó được thực hiện dưới dạng số và lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai. Đồng thời, sổ mục kê cũng được in cùng với bản đồ địa chính để lưu trữ và có thể được sao để sử dụng tại những nơi chưa có điều kiện khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.
Khi hoàn tất việc biên tập mảnh bản đồ địa chính, người có thẩm quyền sẽ tiến hành trích đo địa chính để lập sổ mục kê đất đai. Tài liệu này ghi nhận các thông tin quan trọng về thửa đất, bao gồm tên của người sử dụng đất và người được giao quản lý đất. Sổ mục kê đóng vai trò là căn cứ pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền xem xét và xác định ai là người có quyền sử dụng đất, từ đó quyết định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xem ngay: Cách giải quyết sai lệch vị trí thửa đất
Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai
Quá trình lập sổ mục kê bắt đầu từ việc đo vẽ bản đồ địa chính và chỉnh lý các thông tin trên bản đồ để đảm bảo tính chính xác. Sau đó, thông tin từ bản đồ địa chính và các tài liệu liên quan được trích đo và ghi nhận vào sổ mục kê. Điều này bao gồm việc liệt kê chi tiết từng thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, nhằm tạo ra một hồ sơ đầy đủ và chính xác về tình trạng sử dụng đất trong từng khu vực cụ thể.
Thủ tục thay đổi sổ mục kê được quy định chi tiết tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Theo đó, việc thay đổi tên trong sổ mục kê phải thực hiện theo cách ghi thông tin sổ mục kê đất đai trong dạng số. Quy trình cụ thể như sau:
- Cột Tờ bản đồ số: Ghi số thứ tự của tờ bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
- Cột Thửa đất số: Ghi số thứ tự của thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, từ số 1 đến hết theo từng tờ bản đồ địa chính hoặc từng mảnh trích đo địa chính.
- Cột Tên người sử dụng, quản lý đất: Ghi tên của người sử dụng đất theo định dạng “Ông/Bà” đối với cá nhân, hoặc “hộ ông/hộ bà” đối với hộ gia đình, cùng với họ và tên của chủ hộ. Đối với tổ chức, ghi tên theo giấy tờ về việc thành lập, công nhận hoặc đăng ký kinh doanh. Đối với cơ sở tôn giáo và cộng đồng dân cư, ghi tên thường gọi.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu phần đất có nhiều người cùng sử dụng (ngoại trừ vợ chồng có chung quyền sử dụng đất có nhà chung cư), thì tên của từng người sử dụng chung sẽ được ghi lần lượt vào các dòng dưới kế tiếp tại cột này.
- Cột Đối tượng sử dụng, quản lý đất: Ghi loại đối tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất bằng mã ký hiệu theo quy định của pháp luật.
- Cột Diện tích: Ghi diện tích của thửa đất theo đơn vị mét vuông, làm tròn đến 01 chữ số thập phân. Trong trường hợp đặc biệt, nếu thửa đất có nhiều người sử dụng nhưng xác định được diện tích sử dụng riêng của từng người, diện tích sử dụng riêng sẽ được ghi vào dòng tương ứng với tên người sử dụng đất đã ghi ở cột Tên người sử dụng, quản lý. Nếu đất ở và đất nông nghiệp (như ao, vườn) cùng nằm trong một thửa đất, diện tích của từng loại đất sẽ được ghi vào dòng dưới kế tiếp theo từng loại đất và loại đất tương ứng sẽ được ghi vào cột loại đất.
- Cột 5 và Cột 7:
- Cột 5: Ghi diện tích thửa đất được đo vẽ theo hiện trạng sử dụng đất.
- Cột 7: Ghi diện tích thửa đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Cột Loại đất:
- Cột 6: Ghi loại đất theo hiện trạng sử dụng bằng mã quy định tại điểm 13 mục III Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư quy định về bản đồ địa chính.
- Cột 8: Ghi loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất bằng mã quy định tại Thông tư quy định về hồ sơ địa chính.
Trong trường hợp thửa đất được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, từng mục đích sẽ được ghi lần lượt vào các dòng tương ứng.
- Cột Ghi chú: Ghi chú thích trong các trường hợp sau:
- Ghi là “Đồng sử dụng đất” khi thửa đất có nhiều người cùng sử dụng.
- Ghi tên của loại bản đồ, sơ đồ sử dụng.
- Ghi tên của loại bản đồ, sơ đồ sử dụng nếu thửa đất sử dụng tài liệu đo đạc không phải là bản đồ địa chính.
- Ghi chú nội dung biến động theo quy định chỉnh lý sổ mục kê khi thửa đất có biến động.
Việc thực hiện đúng quy trình này đảm bảo tính chính xác và cập nhật thông tin trong sổ mục kê, đồng thời phục vụ cho công tác quản lý và theo dõi đất đai hiệu quả.
Quy định pháp luật về việc chỉnh lý sổ mục kê ra sao?
Sổ mục kê đất đai là một loại giấy tờ pháp lý có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý đất đai của Việt Nam. Nó được sử dụng để liệt kê và ghi nhận các thửa đất cũng như các đối tượng chiếm đất mà không tạo thành thửa đất cụ thể. Đây là một phần không thể thiếu trong việc quản lý và theo dõi quyền sử dụng đất của các cá nhân và tổ chức, giúp đảm bảo rằng tất cả các thông tin liên quan đến đất đai được cập nhật và phản ánh chính xác tình trạng thực tế.
Cách chỉnh lý sổ mục kê được thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, với các bước cụ thể như sau:
- Xóa nội dung cũ và ghi lại nội dung mới: Trong các trường hợp thửa đất có thay đổi tên người sử dụng hoặc quản lý, thay đổi loại đối tượng sử dụng hoặc quản lý, hoặc thay đổi loại đất mà không tạo thành thửa đất mới (không mang số thửa mới), cần phải xóa nội dung cũ và ghi lại thông tin mới vào cột tương ứng theo quy định tại Mục 1 của hướng dẫn trong Thông tư. Đồng thời, tại cột Ghi chú, ghi chú thích nội dung có thay đổi để phản ánh sự cập nhật này.
- Gạch ngang bằng màu đỏ: Đối với trường hợp tách thửa theo quy định của pháp luật, toàn bộ dòng ghi thửa đất cũ sẽ được gạch ngang bằng màu đỏ. Đồng thời, tại cột Ghi chú, ghi “Tách thành các thửa số…” để chỉ rõ việc tách thửa. Các thửa đất mới sau khi tách sẽ được ghi vào các dòng cuối của phần sổ mục kê đất đai dành cho tờ bản đồ có thửa đất đó.
- Chỉnh lý hợp thửa: Đối với trường hợp hợp thửa, toàn bộ dòng ghi các thửa đất cũ sẽ được gạch ngang bằng màu đỏ. Tại cột Ghi chú, ghi “Hợp thửa” và chỉ rõ “Hợp thành thửa đất số…” để phản ánh sự hợp thửa. Thửa đất mới sau khi hợp thành sẽ được ghi vào dòng cuối của phần sổ mục kê đất đai dành cho tờ bản đồ có thửa đất đó.
- Cập nhật thông tin biến động: Đối với các thửa đất có biến động khác, cần thực hiện việc chỉnh lý sổ mục kê đất đai để cập nhật thông tin thửa đất theo quy định của pháp luật. Việc chỉnh lý này nhằm đảm bảo rằng sổ mục kê luôn phản ánh chính xác tình trạng và thông tin hiện tại của các thửa đất.
Quá trình chỉnh lý sổ mục kê được thực hiện với sự chính xác và cẩn trọng để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của thông tin đất đai, đồng thời phục vụ cho công tác quản lý và theo dõi đất đai hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới
- Ký hiệu loại đất theo Luật đất đai năm 1993 là gì?
- Tìm hiểu luật đất đai về mồ mả
Câu hỏi thường gặp
Nội dung sổ mục kê đất đai bao gồm:
– Số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.
– Số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất.
– Tên người sử dụng, quản lý đất.
– Mã đối tượng sử dụng, quản lý đất.
– Diện tích, loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, sổ địa chính là sổ được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.