Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 số 84/2015/QH13

Quỳnh Trang, Thứ sáu, 09/08/2024 - 11:21
Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 là một bộ luật quan trọng với mục đích chính là bảo vệ sức khỏe, đời sống và quyền lợi của người lao động, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 25 tháng 6 năm 2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Một trong những điểm nổi bật của Luật là việc quy định rõ ràng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại các nơi làm việc. Tải xuống Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 số 84/2015/QH13 tại bài viết sau:

Phạm vi điều chỉnh của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 số 84/2015/QH13

Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 (số 84/2015/QH13) là một văn bản pháp luật quan trọng, có phạm vi điều chỉnh rộng lớn, nhằm mục đích bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại các nơi làm việc. Được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 25 tháng 6 năm 2015, Luật này đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2016 và có tầm ảnh hưởng sâu rộng đối với môi trường lao động và xã hội.

Phạm vi điều chỉnh của Luật 84/2015/QH13 bao gồm nhiều nội dung chính:

  1. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động: Luật quy định các biện pháp cụ thể để đảm bảo môi trường làm việc an toàn, tránh nguy cơ tai nạn lao động và các bệnh nghề nghiệp. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp này để bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động.
  2. Chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Luật quy định rõ ràng về các quyền và lợi ích của người lao động khi gặp tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp. Điều này bao gồm các chế độ đền bù, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe phù hợp để họ có thể phục hồi và trở lại công việc sau khi gặp sự cố.
  3. Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động: Luật quy định rõ ràng về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động. Ngoài việc cung cấp các điều kiện làm việc an toàn, họ còn có trách nhiệm cung cấp đào tạo, huấn luyện và phối hợp với cơ quan chức năng để đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn lao động.
  4. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động: Luật quy định về vai trò của nhà nước trong việc điều chỉnh, quản lý và giám sát việc thực thi Luật An toàn vệ sinh lao động. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm đưa ra các chính sách, giải pháp phù hợp để cải thiện môi trường lao động và đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh được thực thi một cách hiệu quả.
Luật an toàn vệ sinh lao động 2015

Tóm lại, Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 là công cụ pháp lý quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ quyền lợi của người lao động tại Việt Nam. Việc thực thi chặt chẽ và hiệu quả các quy định của Luật này không chỉ là trách nhiệm mà còn là nền tảng quan trọng để xây dựng một môi trường lao động an toàn, lành mạnh và bền vững.

Đối tượng áp dụng của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 số 84/2015/QH13

Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 là một bộ luật mang tính cấp thiết và chiến lược trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người lao động tại Việt Nam. Được Quốc hội thông qua vào ngày 25 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2016, Luật này không chỉ đặt ra các nguyên tắc cơ bản mà còn quy định rất rõ ràng về các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại mọi nơi làm việc.

Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 (số 84/2015/QH13) quy định rất rõ ràng về đối tượng áp dụng, bao gồm các nhóm chính sau đây:

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động: Đây là nhóm người lao động chủ yếu, được đề cập đến trong Luật với mục đích bảo vệ và đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp.
  2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân: Đối với nhóm này, Luật quy định các biện pháp đặc biệt để bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động khi họ tham gia các hoạt động công vụ, trong các cơ quan nhà nước, đơn vị quân đội, công an, và các cơ quan hành chính công.
  3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: Luật cũng quy định những người lao động làm việc không có hợp đồng lao động như người lao động tự do, người lao động hợp đồng ngắn hạn, v.v.
  4. Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Luật cung cấp các quy định đặc biệt để bảo vệ an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài và ngược lại, cũng như người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  5. Người sử dụng lao động: Đây là các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sử dụng lao động và bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động của mình.
  6. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động: Ngoài các đối tượng chính đã nêu, Luật cũng áp dụng đối với các tổ chức, cơ quan, cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động như các đơn vị cung cấp dịch vụ, các chuyên gia tư vấn, cơ quan đánh giá năng lực về an toàn lao động, v.v.

Từng nhóm đối tượng này đều có các quy định cụ thể trong Luật nhằm đảm bảo môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và giảm thiểu nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của từng cá nhân và tổ chức liên quan. Đây là những nỗ lực quan trọng để xây dựng một môi trường lao động bền vững và phát triển đúng đắn theo quy định pháp luật của Việt Nam.

Xem thêm: Thủ tục xin cấp giấy phép lao động

Luật an toàn vệ sinh lao động 2015

Tải xuống Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 số 84/2015/QH13

Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ quyền lợi của người lao động tại Việt Nam. Việc thực thi và tuân thủ Luật này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là nền tảng quan trọng để xây dựng môi trường lao động an toàn, lành mạnh, đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động hiện nay là gì?

1. Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
3. Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.

Quy định pháp luật về quyền an toàn, vệ sinh lao động của người lao động như thế nào?

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)