Có bao nhiêu loại tranh chấp đất đai hiện nay?
Tranh chấp đất đai là một vấn đề phổ biến và phức tạp trong lĩnh vực quan hệ đất đai, thường xảy ra khi các bên liên quan không đồng thuận về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến đất đai. Những tranh chấp này có thể xảy ra giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, hoặc giữa cá nhân và tổ chức khi có sự mâu thuẫn về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo vệ đất.
Có thể phân chia tranh chấp đất đai thành nhiều loại cụ thể dựa trên nội dung và bản chất của từng trường hợp như sau:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất là một loại tranh chấp phổ biến, diễn ra giữa các cá nhân hoặc tổ chức khi có sự không đồng nhất về ranh giới giữa các khu đất. Loại tranh chấp này thường xảy ra khi một bên tự ý thay đổi hoặc mở rộng ranh giới đất đai mà không thỏa thuận với bên kia, dẫn đến tình trạng chiếm dụng diện tích đất của người khác. Một dạng khác của tranh chấp về quyền sử dụng đất là tranh chấp đòi lại đất, trong đó các bên yêu cầu khôi phục quyền sở hữu đối với đất hoặc tài sản gắn liền với đất, những tài sản này trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc của người thân.
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất thường liên quan đến các vấn đề pháp lý và hợp đồng dân sự. Đây là loại tranh chấp nảy sinh khi một bên yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng hoặc tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Trong loại tranh chấp này, một vấn đề quan trọng khác là tranh chấp về mục đích sử dụng đất, khi có sự bất đồng giữa các bên về cách thức và mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên.
Tranh chấp liên quan đến đất còn bao gồm các trường hợp cụ thể như tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn, nơi các bên cần phân chia tài sản liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với nó. Một loại tranh chấp khác thuộc nhóm này là tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, xảy ra khi các thành viên trong gia đình hoặc người thừa kế không thống nhất được về việc phân chia tài sản sau khi người chủ sở hữu qua đời. Các tranh chấp này thường yêu cầu sự can thiệp của pháp luật để giải quyết một cách công bằng và hợp lý.
Xem ngay: Đất phi nông nghiệp có phải là đất thổ cư không
Quy trình khởi kiện tranh chấp đất đai diễn ra như thế nào?
Khởi kiện tranh chấp đất đai là hành động pháp lý mà cá nhân hoặc tổ chức thực hiện để yêu cầu Tòa án giải quyết các mâu thuẫn liên quan đến quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu đất đai. Khi một bên cảm thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm hoặc không được bảo đảm theo quy định pháp luật, họ có thể nộp đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, phân xử các tranh chấp về ranh giới đất, bồi thường thiệt hại, hoặc yêu cầu thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. Quy trình khởi kiện bao gồm việc nộp đơn khởi kiện, chuẩn bị tài liệu chứng cứ, và tham gia các phiên tòa xét xử để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án được phân chia thành ba loại chính: thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ. Cụ thể, căn cứ vào khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 35, cũng như điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật này, trong đơn khởi kiện, người khởi kiện phải chỉ rõ Tòa án nhân dân có thẩm quyền, kèm theo tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xảy ra tranh chấp. Sau khi hoàn tất đơn khởi kiện, người khởi kiện có thể lựa chọn nộp đơn theo một trong ba hình thức: nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính, hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Trong số các phương thức này, việc nộp đơn trực tiếp tại Tòa án là phương thức phổ biến nhất.
Căn cứ vào Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn xét xử trong giai đoạn sơ thẩm được quy định cụ thể như sau: Đối với thời hạn chuẩn bị xét xử, tối đa là 06 tháng. Trong đó, thời hạn chuẩn bị xét xử cơ bản là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Tuy nhiên, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, Tòa án có thể quyết định gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm nhưng không quá 02 tháng. Sau khi hoàn tất giai đoạn chuẩn bị xét xử, thời hạn đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm không được kéo dài quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Cụ thể, trong thời gian 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa để xét xử vụ án. Tuy nhiên, trong trường hợp có lý do chính đáng, thời gian này có thể được gia hạn thêm 01 tháng nữa, tức là tổng thời gian có thể kéo dài đến 02 tháng. Tổng hợp lại, thời hạn tối đa từ ngày thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm là 08 tháng, chưa bao gồm các trường hợp hoãn phiên tòa, vụ án bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ. Mặc dù các quy định pháp luật đã đặt ra các khoảng thời gian cụ thể, nhưng thực tế, nhiều vụ án có thể kéo dài nhiều năm tùy thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của vụ án cũng như các yếu tố khác liên quan đến quy trình xét xử.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu giấy ủy quyền thừa kế đất đai cập nhật mới năm 2024
- Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất cập nhật mới năm 2024
- Chi phí hợp thửa đất là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Tại điều 5 Luật Đất đai năm 2024 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
Điều 20 Luật 2024 quy định về nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:
Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.
3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
9. Quản lý tài chính về đất đai.
10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
11. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
13. Thống kê, kiểm kê đất đai.
14. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
15. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
16. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
17. Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.