Đối tượng nào được ở nhà công vụ từ 01/01/2025?

Quỳnh Trang, Thứ sáu, 16/08/2024 - 11:32
Nhà công vụ là một loại hình nhà ở đặc biệt, được thiết kế và phân bổ cho những đối tượng thuộc diện được hưởng quyền lợi theo quy định pháp luật. Những đối tượng này thường là các cán bộ, công chức, viên chức, hoặc những người đảm nhận các chức vụ và công tác đặc thù trong thời gian thực hiện nhiệm vụ công vụ. Pháp luật quy định những đối tượng nào được ở nhà công vụ từ 01/01/2025?

Quy định pháp luật về nhà ở công vụ như thế nào?

Nhà công vụ là loại hình nhà ở đặc biệt được dành riêng cho những đối tượng thuộc diện được hưởng quyền lợi sử dụng theo quy định của pháp luật. Những đối tượng này thường là cán bộ, công chức, viên chức hoặc những người đảm nhận các chức vụ, công tác đặc thù trong thời gian thực hiện nhiệm vụ công vụ. Nhà công vụ được cung cấp nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt thuận lợi và ổn định cho các đối tượng này trong suốt thời gian công tác. Việc cho thuê nhà công vụ được thực hiện theo quy định, và thời gian thuê thường gắn liền với thời gian đảm nhận chức vụ hoặc công tác của các đối tượng được cấp phát nhà ở. Thực chất, việc sử dụng nhà công vụ góp phần hỗ trợ cho công việc của các đối tượng này, giúp họ tập trung hơn vào nhiệm vụ của mình mà không phải lo lắng về vấn đề chỗ ở.

Đối tượng nào được ở nhà công vụ

Đối tượng nào được ở nhà công vụ từ 01/01/2025?

Việc cung cấp nhà công vụ nhằm mục đích tạo ra một điều kiện sinh hoạt thuận lợi và ổn định cho những đối tượng trong suốt thời gian công tác, giúp họ có thể yên tâm tập trung vào công việc mà không phải bận tâm về vấn đề chỗ ở.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023, đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm các nhóm sau:

  • Các cán bộ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, những người ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.
  • Cán bộ, công chức thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc nhóm lãnh đạo ở điểm trên, nếu được điều động, luân chuyển hoặc biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương để giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trở lên, hoặc từ cơ quan trung ương về địa phương công tác, hoặc từ địa phương này đến địa phương khác với chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở trở lên.
  • Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc các trường hợp trên, nếu được điều động, luân chuyển, biệt phái đến làm việc tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hoặc công tác khác trong tổ chức cơ yếu, nếu được điều động, luân chuyển, biệt phái đến các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo, trừ trường hợp pháp luật yêu cầu phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
  • Nhà khoa học được giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ, và các nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo pháp luật.

Xem ngay: Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở phục vụ tái định cư

Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ

Quy trình cho thuê nhà công vụ được thực hiện dựa trên các quy định pháp luật, và thời gian thuê thường được xác định gắn liền với thời gian đảm nhận chức vụ hoặc công tác của các đối tượng này. Điều này không chỉ bảo đảm cho các đối tượng được hưởng quyền lợi hợp pháp mà còn góp phần hỗ trợ và nâng cao hiệu quả công việc của họ, tạo điều kiện để họ hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.

Theo quy định tại Điều 47 Luật Nhà ở 2023, quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng loại hình nhà ở này.

Đối tượng nào được ở nhà công vụ

Về quyền của người thuê nhà ở công vụ:

  • Người thuê có quyền nhận bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ. Điều này đảm bảo rằng mọi thiết bị và tiện nghi cần thiết đều được cung cấp đầy đủ cho người thuê.
  • Người thuê được phép sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong suốt thời gian người thuê đảm nhận chức vụ hoặc công tác. Quyền sử dụng này kéo dài đến khi người thuê hoàn thành nhiệm vụ công vụ của mình.
  • Người thuê có quyền đề nghị đơn vị quản lý và vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời các hư hỏng của nhà ở, miễn là những hư hỏng đó không phải do lỗi của người thuê gây ra. Điều này giúp bảo đảm điều kiện sinh hoạt của người thuê luôn được duy trì ở trạng thái tốt nhất.
  • Nếu hết thời gian thuê mà người thuê vẫn thuộc đối tượng và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 45 Luật Nhà ở 2023, họ có quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
  • Ngoài các quyền trên, người thuê còn có quyền hưởng các quyền lợi khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

Về nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ:

  • Người thuê có nghĩa vụ sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của bản thân và các thành viên trong gia đình. Việc sử dụng nhà ở phải tuân thủ các quy định liên quan và không được làm ảnh hưởng đến tình trạng của nhà ở.
  • Người thuê phải giữ gìn nhà ở và các trang thiết bị kèm theo một cách cẩn thận, không được tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ. Trong trường hợp sử dụng căn hộ chung cư, người thuê cũng cần tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng nhà chung cư.
  • Người thuê không được cho thuê lại, cho mượn, hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ cho bất kỳ bên nào khác. Điều này nhằm bảo vệ quyền sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích và đảm bảo quản lý hiệu quả.
  • Người thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng ký kết và thanh toán các chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ.
  • Khi kết thúc hợp đồng thuê, người thuê phải trả lại nhà ở cho cơ quan hoặc tổ chức được giao quản lý trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến địa phương khác. Nếu quá thời hạn này, cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ, và việc thu hồi sẽ được công khai thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
  • Khi trả lại nhà ở công vụ, người thuê phải bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Cuối cùng, người thuê còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến nhà ở theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

Những quy định này giúp duy trì trật tự và minh bạch trong việc quản lý và sử dụng nhà ở công vụ, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo công bằng trong việc sử dụng tài sản công.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ được quy định ra sao?

Tại điều 46 Luật Nhà ở năm 2023 quy định về Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ như sau:
1. Tính đúng, tính đủ chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
2. Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
3. Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định và được xem xét, điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.
4. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại.

Quy định về đất để xây dựng nhà ở công vụ như thế nào?

Tại điều 40 Luật Nhà ở năm 2023 quy định như sau:
1. Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
3. Đối với nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều này.
 

5/5 - (1 bình chọn)