Công chứng là gì?
Công chứng là một hoạt động pháp lý quan trọng mà trong đó, công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch dân sự khác dưới hình thức văn bản. Họ cũng đảm bảo tính chính xác, hợp pháp và sự tuân thủ đạo đức xã hội của các bản dịch giấy tờ và văn bản từ tiếng Việt sang các ngôn ngữ nước ngoài hoặc ngược lại. Công chứng có thể được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu tự nguyện của cá nhân, tổ chức.
Công chứng viên là những người đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Công chứng và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để thực hiện công việc này. Họ phải có chuyên môn và năng lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ công chứng một cách chính xác và hợp pháp.
Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm hai loại hình chính là Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Những tổ chức này được thành lập và hoạt động theo các quy định của Luật Công chứng cùng với các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Các tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các giao dịch và tài liệu pháp lý được công chứng một cách đúng đắn, từ đó góp phần vào việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Giá trị pháp lý của văn bản công chứng ra sao?
Văn bản công chứng là các hợp đồng, giao dịch và bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công chứng. Những văn bản này có giá trị pháp lý rõ ràng và cụ thể.
Về hiệu lực pháp lý, văn bản công chứng sẽ có hiệu lực từ ngày công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Đối với các hợp đồng và giao dịch đã được công chứng, chúng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp để giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, hợp đồng và giao dịch đã được công chứng có giá trị chứng cứ trong các tranh chấp pháp lý, với các tình tiết và sự kiện trong văn bản không cần phải chứng minh thêm, trừ khi Tòa án tuyên bố hợp đồng hoặc giao dịch đó là vô hiệu. Đối với bản dịch được công chứng, nó có giá trị sử dụng tương đương với giấy tờ hoặc văn bản gốc đã được dịch. Những quy định này được ghi nhận trong Khoản 4 Điều 2 và Điều 5 của Luật Công chứng 2014.
Xem ngay: Dịch vụ công chứng tại nhà
Thời hạn tiến hành công chứng giấy tờ là bao lâu?
Công chứng viên không chỉ xác nhận các nội dung của hợp đồng và giao dịch mà còn đảm bảo rằng các bản dịch giấy tờ và văn bản từ tiếng Việt sang các ngôn ngữ nước ngoài hoặc ngược lại được thực hiện chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật cũng như các chuẩn mực đạo đức xã hội. Hoạt động công chứng có thể được thực hiện dựa trên yêu cầu theo quy định của pháp luật hoặc theo sự yêu cầu tự nguyện của cá nhân, tổ chức. Điều này giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, đồng thời góp phần tạo ra một hệ thống pháp lý minh bạch và tin cậy trong các giao dịch dân sự và thương mại.
Theo quy định tại Điều 43 của Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng được xác định từ ngày hồ sơ yêu cầu công chứng được thụ lý đến ngày trả kết quả công chứng. Trong khoảng thời gian này, các công đoạn như xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, việc niêm yết thông tin liên quan đến phân chia di sản hoặc khai nhận di sản, cũng như dịch giấy tờ, văn bản không được tính vào thời hạn công chứng.
Cụ thể, thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận. Tuy nhiên, đối với những hợp đồng và giao dịch có nội dung phức tạp, thời gian công chứng có thể kéo dài hơn, nhưng không vượt quá 10 ngày làm việc. Quy định này nhằm đảm bảo rằng các thủ tục công chứng được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời cũng cho phép thêm thời gian xử lý trong trường hợp các giao dịch cần kiểm tra kỹ lưỡng hơn.
Bài viết liên quan:
- Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm những gì?
- Hợp đồng đặt cọc nhà đất có cần công chứng hay không?
- Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Địa điểm công chứng được quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2014 như sau:
– Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ trường hợp công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
– Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp:
+ Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù;
+ Người yêu cầu công chứng có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
– Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
– Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.