Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên diễn ra như thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ ba, 20/08/2024 - 16:40
Giám hộ là một quy định pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người không thể tự mình quản lý công việc cá nhân hoặc pháp lý, như người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc những người gặp khó khăn trong việc làm chủ hành vi của bản thân. Theo quy định của pháp luật, việc giám hộ có thể được thực hiện bởi cá nhân hoặc pháp nhân theo các phương thức khác nhau. Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên sẽ được chia sẻ tại nội dung dưới đây:

Quy định pháp luật về giám hộ như thế nào?

Giám hộ là một quy định pháp lý thiết yếu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những cá nhân không thể tự mình quản lý công việc cá nhân hoặc pháp lý, bao gồm người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc những người gặp khó khăn trong việc kiểm soát hành vi của bản thân.

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015, giám hộ là công việc được thực hiện bởi các cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của pháp luật. Giám hộ có thể được UBND cấp xã cử hoặc được Tòa án chỉ định. Thêm vào đó, theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015, giám hộ có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người chưa thành niên, những người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc những người gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.

Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên diễn ra như thế nào?

Giám hộ đương nhiên có phải làm thủ tục đăng ký giám hộ không?

Giám hộ đương nhiên là trường hợp giám hộ được tự động thiết lập mà không cần phải qua quyết định của cơ quan nhà nước. Điều này thường xảy ra khi có các điều kiện pháp lý nhất định được quy định sẵn. Ví dụ, cha mẹ của trẻ em chưa đủ tuổi trưởng thành tự động trở thành người giám hộ của các con mình mà không cần phải làm thủ tục đăng ký chính thức. Tương tự, trong một số tình huống, nếu một người gặp tình trạng mất năng lực hành vi dân sự mà không có người giám hộ được chỉ định, pháp luật có thể quy định các cá nhân hoặc tổ chức cụ thể trở thành người giám hộ đương nhiên để bảo vệ quyền lợi của người đó.

Theo quy định tại Điều 19 của Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền thực hiện việc đăng ký giám hộ và chấm dứt giám hộ được phân cấp như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký giám hộ. Trong trường hợp chấm dứt giám hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đó đã thực hiện đăng ký giám hộ sẽ tiến hành thủ tục này. Bên cạnh đó, Điều 21 của Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đăng ký giám hộ đương nhiên. Theo đó, người yêu cầu đăng ký giám hộ đương nhiên phải nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định cùng với giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật Dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Nếu có nhiều người đều đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên, thì cần nộp thêm văn bản thỏa thuận cử một người làm giám hộ đương nhiên. Trình tự và thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này. Do đó, dù là giám hộ đương nhiên hay không, việc đăng ký giám hộ vẫn cần phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ.

Xem ngay: Ai được làm giám hộ cho người chưa thành niên?

Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên diễn ra như thế nào?

Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên

Đăng ký giám hộ là thủ tục pháp lý nhằm chính thức công nhận và ghi nhận việc một cá nhân hoặc pháp nhân được chỉ định hoặc chọn làm người giám hộ cho một người khác. Quy trình này đảm bảo rằng người giám hộ có quyền và trách nhiệm hợp pháp trong việc chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của người được giám hộ. Thủ tục đăng ký giám hộ thường bao gồm việc nộp các giấy tờ cần thiết tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Tòa án, và được ghi vào sổ đăng ký giám hộ để đảm bảo tính pháp lý và hợp lệ của việc giám hộ.

Theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật Hộ tịch năm 2014 cùng với Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020, thủ tục đăng ký giám hộ được thực hiện theo ba bước chính.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Đầu tiên, người yêu cầu đăng ký giám hộ cần chuẩn bị các tài liệu sau:

  • Tờ khai đăng ký giám hộ, mẫu tờ khai này có thể được tìm thấy tại Phụ lục 5 của Thông tư 04/2020/TT-BTP.
  • Văn bản cử người giám hộ (đối với trường hợp giám hộ cử) hoặc giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (đối với giám hộ đương nhiên). Trong trường hợp có nhiều người đều đủ điều kiện để làm giám hộ đương nhiên, cần nộp thêm văn bản thỏa thuận để chỉ định một người làm giám hộ đương nhiên.
  • Văn bản ủy quyền nếu người yêu cầu không thực hiện đăng ký giám hộ trực tiếp mà thông qua ủy quyền.
  • Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ cần xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp để xác minh nhân thân. Đồng thời, cần xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ đăng ký giám hộ cần được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc nơi cư trú của người giám hộ thực hiện việc đăng ký.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Khi nhận hồ sơ, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ tài liệu, xác định tính hợp lệ của giấy tờ và đối chiếu thông tin trong tờ khai với các giấy tờ liên quan. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người tiếp nhận sẽ viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày và giờ trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, người tiếp nhận sẽ hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện theo quy định; nếu không thể bổ sung ngay, sẽ lập văn bản hướng dẫn nêu rõ giấy tờ cần bổ sung và nội dung cần hoàn thiện.

Sau khi nhận đủ hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã. Nếu Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung trong Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, và yêu cầu ký vào Sổ. Cuối cùng, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.

Bài viết liên quan:

Câu hỏi thường gặp

Quyền của người giám hộ là gì?

Theo Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ có các quyền sau đây:
– Đối với người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự:
+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
+ Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Đối với người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định nêu trên.

Các trường hợp được cử, chỉ định người giám hộ hiện nay?

Ngoài các trường hợp người giám hộ là đương nhiên, người giám hộ có thể được cử hoặc chỉ định trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
– Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
– Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên quy định Bộ luật Dân sự 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
– Trừ trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ đương nhiên. 
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
 

5/5 - (1 bình chọn)