Chứng thư số nước ngoài là gì?
Chứng thư số nước ngoài được định nghĩa là chứng thư số do các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số ở nước ngoài cấp phát, và nó không phải do các tổ chức trong nước cấp. Đây là một loại chứng thư điện tử quan trọng, được cấp bởi các tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại các quốc gia khác. Chứng thư số nước ngoài đóng vai trò thiết yếu trong việc xác thực và bảo mật các giao dịch điện tử quốc tế, giúp đảm bảo rằng thông tin và tài liệu được ký số là chính xác, không bị thay đổi và có thể tin cậy.
Theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chứng thư số nước ngoài được định nghĩa là chứng thư số do các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số ở nước ngoài cấp. Cụ thể hơn, chứng thư số là một loại chứng thư điện tử được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Chứng thư số này nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân. Điều này giúp xác nhận rằng cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân đó đã thực hiện việc ký chữ ký số bằng cách sử dụng khóa bí mật tương ứng.
Điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
Chứng thư số nước ngoài cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, từ đó xác nhận danh tính và quyền hạn của người ký chữ ký số thông qua việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Nhờ vào chứng thư số nước ngoài, các giao dịch điện tử quốc tế trở nên an toàn và hiệu quả hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và trao đổi thông tin giữa các bên ở các quốc gia khác nhau.
Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, việc cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau đây:
- Đối với thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam:
- Thuê bao phải thuộc các đối tượng được quy định tại Điều 44 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP, bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu thực hiện giao dịch điện tử với các đối tác nước ngoài, đặc biệt là khi chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại quốc gia của đối tác.
- Để xác thực thông tin trên chứng thư số, thuê bao cần phải có một trong các văn bản sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập hoặc quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với tổ chức; hoặc chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu đối với cá nhân.
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, áp dụng cho thuê bao là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Nếu trường hợp thuê bao được ủy quyền sử dụng chứng thư số, cần có văn bản ủy quyền hợp pháp, và thông tin thuê bao trong chứng thư số phải khớp với thông tin trong văn bản ủy quyền hoặc cho phép.
- Thuê bao phải thuộc các đối tượng được quy định tại Điều 44 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP, bao gồm:
- Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được công nhận tại Việt Nam:
- Tổ chức đó phải được thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia mà tổ chức đã đăng ký hoạt động.
- Tổ chức phải đáp ứng danh mục tiêu chuẩn bắt buộc về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, hoặc các tiêu chuẩn quốc tế về chữ ký số mà Bộ Thông tin và Truyền thông xác định có mức độ an toàn thông tin tương đương.
- Đặc biệt, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cần được doanh nghiệp kiểm toán chứng nhận về việc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế uy tín trong lĩnh vực dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Các quy định này nhằm đảm bảo rằng chứng thư số nước ngoài được sử dụng tại Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn và hợp pháp, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong giao dịch điện tử.
Tìm hiểu thêm: Thủ tục tăng vốn của công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?
Chứng thư số nước ngoài đảm bảo tính xác thực và bảo mật cho các giao dịch điện tử quốc tế, giúp đảm bảo rằng các thông tin và tài liệu được ký số là chính xác, không bị thay đổi và có thể được tin cậy. Chứng thư số này cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, từ đó xác nhận danh tính và quyền hạn của người ký chữ ký số thông qua việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Nhờ vào chứng thư số nước ngoài, các giao dịch điện tử quốc tế trở nên an toàn hơn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và trao đổi thông tin giữa các bên đến từ các quốc gia khác nhau.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP, thời hạn hiệu lực của giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam được quy định là 05 năm. Tuy nhiên, thời hạn này không được vượt quá thời gian hiệu lực của chứng thư số mà giấy phép được cấp cho. Điều này có nghĩa là giấy phép sẽ hết hiệu lực cùng thời điểm với chứng thư số nếu chứng thư số có thời hạn ngắn hơn 05 năm. Quy định này nhằm đảm bảo rằng giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài luôn phù hợp với thời hạn thực tế của chứng thư số và đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch điện tử liên quan.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân năm 2024
- Mẫu đơn đề nghị thu hồi chứng thư số năm 2024
- Thủ tục chứng thực chữ ký năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức sử dụng chứng thư số nước ngoài, bao gồm:
– Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
– Tổ chức Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó.
Tổ chức muốn được sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam thì chứng thư số phải còn hiệu lực sử dụng và được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế.