Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế – xã hội, số lượng doanh nghiệp mới thành lập cũng ngày càng nhiều. Trong một doanh nghiệp, luôn luôn phải có giám đốc. Đây là người quản lý chung hoạt động chung của cả doamh nghiệp. Liệu rằng, một người có thể được phép làm giám đốc tại nhiều công ty khác nhau không? Điều này còn liên quan đến việc xuất hóa đơn giữa 2 công ty. Xuất hóa đơn là một trong những hoạt động quan trọng của mỗi công ty. Đây là cơ sở để nộp các loại thuế nghĩa vụ bắt buộc. Vậy theo quy định, 2 công ty cùng 1 giám đốc xuất hóa đơn cho nhau có sao không? Quy định về xuất hóa đơn cụ thể như thế nào? Nguyên tắc xuất hóa đơn là gì? Các loại hình thức hóa đơn ra sao? Hãy cùng Luật sư tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự hữu ích đối với bạn.
Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2020
Xuất hóa đơn là gì?
Hoá đơn là một loại giấy tờ yêu cầu thanh toán các mặt hàng cụ thể với số lượng và đơn giá ghi trên hóa đơn đó theo quy định pháp luật. Hóa đơn phát sinh khi có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và do bên bán phát hành, xác nhận và do bên mua thanh toán.
Như vậy, hóa đơn cũng có vai trò như biên lai hay giấy biên nhận. Có các loại hóa đơn là:
– Hóa đơn giá trị gia tăng: dành cho các tổ chức khai và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ ở một số hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật: hoạt động mua bán, trao đổi, dịch vụ nội địa hoặc quốc tế, xuất nhập khẩu.
– Hóa đơn bán hàng: dành cho các tổ chức khai và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trong hoạt động mua bán, trao đổi, dịch vụ nội địa, xuất khẩu, xuất vào khu phi thuế quan.
– Hóa đơn khác: tem, vé, phiếu thu tiền bảo hiểm, thẻ…
– Phiếu thu cước vận tải quốc tế, vận chuyển hàng không, phí dịch vụ ngân hàng…
Như vậy, kế toán xuất hóa đơn sẽ thực hiện công việc lập hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp kinh doanh. Sau đó, thông qua các hóa đơn mà lập biểu bảng, thông tin thu chi, nguồn tiền ra, vào của doanh nghiệp theo từng ngày và từng giai đoạn (tuần, tháng, quý, năm…).
Ở các doanh nghiệp, công ty kinh doanh lớn thì sẽ tổ chức bộ máy kế toán chuyên biệt, gồm các bộ phận kế toán thực hiện các công việc khác nhau. Tuy nhiên với các doanh nghiệp hay cửa hàng kinh doanh nhỏ thì kế toán xuất hóa đơn có thể chính là người trực quầy, bán hàng…
Khi xuất hóa đơn thì lưu ý lập hoá đơn, tổ chức, cá nhân phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc quy định về xuất hóa đơn.
Nguyên tắc xuất hóa đơn
Hóa đơn khi xuất cần ghi rõ và đầy đủ các yếu tố đã được Bộ tài chính quy định như tên và chữ ký, dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân bán, tên người mua, tên, số lượng và thành tiền của các loại hàng hóa, các loại thuế áp dụng nếu có, ngày tháng phát sinh đơn hàng…
Bộ Tài chính nước ta đã quy định cụ thể các nguyên tắc đối với việc xuất hóa đơn, bao gồm:
Các loại hình thức hóa đơn
Có 3 hình thức hóa đơn gồm:
- Hóa đơn tự in: nghĩa là hóa đơn do cá nhân, tổ chức kinh doanh tự in bằng các thiết bị máy tính tiền, tin học… khi kinh doanh dịch vụ hay bán hàng hóa.
- Hóa đơn điện tử: Hóa đơn khi kinh doanh dịch vụ hay bán hàng hóa trên các dữ liệu điện tử được tạo lập, gửi nhận, quản lý lưu trữ theo quy định của Luật Giao dịch điện tử cùng các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hóa đơn đặt in: nghĩa là hóa đơn khi các cá nhân, tổ chức kinh doanh đặt in theo một mẫu nào đó hoặc do cơ quan thuế cấp bán khi phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ.
Quy định về xuất hóa đơn
Doanh nghiệp cá nhân tổ chức phải lập hóa đơn khi mua bán hàng hóa hay dịch vụ theo quy định của pháp luật, lưu giữ và giao cho khách hàng.
Hóa đơn phải được lập ngay sau khi đã cung cấp dịch vụ, hàng hóa đúng theo các số liệu, nội dung in trên hóa đơn, dù đã trả hết tiền hay chưa.
Các đối tượng doanh nghiệp theo quy định phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo hình thức khấu trừ thuế thì phải sử dụng hóa đơn GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn GTGT phải chặt chẽ, hợp lý, đúng quy định của cơ quan tài chính và pháp luật thì mới được chấp nhận.
Khi xuất hóa đơn GTGT, cần cung cấp các chứng từ cần thiết gồm: hợp đồng mua hoặc bán hàng hóa cần ghi rõ danh mục các mặt hàng mua vào hoặc bán ra, Phiếu xuất/nhập kho, Phiếu thu/chi tiền giao dịch/Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán.
Giám đốc là ai?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định Giám đốc là người đứng đầu của doanh nghiệp, người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Nhiệm vụ cơ bản của chức danh giám đốc công ty
Tùy vào từng quy mô, tính chất, loại hình cũng như cách vận hành của doanh nghiệp mà công việc của một Giám đốc có sự khác nhau. Có thể điểm qua những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Chịu trách nhiệm cho những kế hoạch cũng như định hướng của công ty trong thời gian sắp tới;
- Đề ra chiến lược, tầm nhìn, sứ mệnh của công ty;
- Chỉ đạo, giám sát về công việc, hoạt động hằng ngày của công ty;
- Thực hiện các công việc kinh doanh đã được đề ra trước đó sau khi đã được chủ tịch hội đồng quản trị phê duyệt;
- Chịu trách nhiệm về doanh số, lợi nhuận, tăng trưởng của công ty cũng như đảm bảo những mục tiêu ngắn hạn, dài hạn đã được đề ra;
- Đưa ra những báo cáo cho chủ tịch hội đồng quản trị trong các cuộc họp thường niên;
- Đề xuất ý kiến, góp phần cải thiện hoạt động công ty diễn ra tốt nhất;
- Thẩm định, ý kiến những kế hoạch do cấp dưới đề ra;
- Tổ chức cơ cấu hoạt động của công ty, vận hành bộ máy, quản lý hoạt động, công việc của các trưởng phòng như: phòng nhân sự,phòng kinh doanh, phòng marketing, phòng kỹ thuật;
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự, phê duyệt những kế hoạch do các trưởng phòng đề xuất. Đánh giá tình hình hoạt động của các nhân viên trong công ty;
- Có thể đưa ra những quy định, thay đổi kế hoạch cũng như sa thải nhân viên không đạt chất lượng, vi phạm những quy định của công ty.
Ngoài những nhiệm vụ cơ bản được nêu trên thì nhiệm vụ của Giám đốc có sự thay đổi giữa các chức danh Giám đốc trong công ty như sau:
Đối với giám đốc điều hành
- Quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Giám đốc có vai trò quyết định đến tình hình của doanh nghiệp.
Chức vụ này sẽ thực thi một số chiến lược kinh doanh nhằm mở rộng quy mô sản xuất của công ty, gia tăng lợi nhuận.
Các chiến lược kinh doanh này có thể kể đến: Phương án đầu tư, các kế hoạch kinh doanh, các kế hoạch xây dựng thương hiệu, kế hoạch quảng bá sản phẩm,…
Bên cạnh đó, tổng giám đốc sẽ có những kế hoạch để thực hiện các phương án đầu tư hiệu quả nhất, tối ưu chi phí và có được lợi nhuận tối đa nhất.
- Là cố vấn tham mưu trong trường hợp công ty là tập đoàn và có chủ tịch
Nếu doanh nghiệp là một tập đoàn lớn mạnh, có nhiều công ty mẹ và công ty con, hình thành một mạng lưới thì Giám đốc điều hành chính là cố vấn tham mưu trong trường hợp này.
Giám đốc điều hành sẽ trực tiếp viết kế hoạch, điều hành, báo cáo kết quả kinh doanh của tập đoàn tới chủ tịch.
Mặt khác, Giám đốc điều hành sẽ là cố vấn tư vấn các chiến lược phát triển tập đoàn, các kế hoạch quan trọng, các dự báo hoặc tầm nhìn dài hạn trong kinh doanh đối với lĩnh vực mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Giám đốc sản xuất
Đối với Giám đốc sản xuất, ngoài việc đóng vai trò giám sát, giám đốc sản xuất còn đóng vai trò cố vấn cho những nhân viên chủ chốt trong quản lý sản xuất, đảm bảo việc nâng cao các kỹ năng của họ cũng như cung cấp các hỗ trợ khi cần như :
- Tiếp thị sản phẩm
Với vai trò là người đứng đầu bộ phận quản lý sản xuất, Giám đốc sản xuất cũng chịu trách nhiệm tiếp thị sản phẩm với sự hỗ trợ của bộ phận tiếp thị sản phẩm và bộ phận quan hệ khách hàng.
Vị trí này sẽ điều phối hoạt động thiết kế sản phẩm, bảo trì và cải tiến sản phẩm, đảm bảo rằng sản phẩm tạo được ấn tượng đối với người tiêu dùng, từ đó tăng doanh số bán hàng.
Ngoài ra, CPO cũng điều phối các hoạt động truyền thông, hội nghị, sự kiện, các hoạt động quảng bá, họp báo và giới thiệu sản phẩm trong nước và quốc tế.
Giám đốc sản xuất sẽ tích cực hỗ trợ trong các triển lãm sản phẩm, đưa ra các bài phát biểu và thuyết trình tại các hội nghị, cuộc họp và các sự kiện.
- Quan tâm đến nhu cầu của người tiêu dùng
Giám đốc sản xuất cũng là người quan tâm trực tiếp đến nhu cầu của người tiêu dùng.
Họ trực tiếp tương tác với khách hàng, cung cấp cho họ những lợi ích của sản phẩm đồng thời tiếp nhận phản hồi, đánh giá và trải nghiệm của khách hàng đối với sản phẩm.
Do đó, họ hiểu được mong muốn và hành vi của khách hàng.
Họ đảm bảo rằng sản phẩm phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng, từ đó đẩy mạnh sự hiện diện của sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Giám đốc nhân sự
Giám đốc nhân sự có nhiệm vụ chính là tập trung gây dựng bộ máy nhân sự cấp cao cho doanh nghiệp.
Bộ máy nhân sự cấp cao của một tập đoàn lớn có thể hiểu là các chức danh nhỏ hơn Giám đốc, đó có thể là Phó giám đốc, trường phòng.
Từ Phó giám đốc nhân sự, Phó giám đốc điều hành, Phó giám đốc sản xuất,…đều được trực tiếp Giám đốc cân nhắc và tuyển dụng, đảm bảo khối lượng và chất lượng công việc.
Ngoài ra, chức danh này còn có trách nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc thuyên chuyển công tác đối với các chức vụ trong doanh nghiệp, trừ những chức vụ nằm ngoài thẩm quyền phụ trách của mình.
2 Công ty cùng 1 giám đốc xuất hóa đơn cho nhau có sao không?
Trong các loại hình doanh nghiệp hầu hết đều có chức danh giám đốc hoặc tổng giám đốc. Pháp luật doanh nghiệp có quy định tiêu chuẩn làm giám đốc trong các loại hình công ty là như nhau, cụ thể:
– Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 (tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp như: cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức…).
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
– Đối với doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, giám đốc không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
Như vậy, một người hoàn toàn có thể làm giám đốc tại nhiều công ty và 2 công ty có thể cùng 1 giám đốc xuất hóa đơn cho nhau, chỉ cần người đó đáp ứng được tất cả các điều kiện như trên.
Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt duy nhất một người không được làm giám đốc tại nhiều công ty, đó là Giám đốc của doanh nghiệp nhà nước không được kiêm giám đốc, tổng giám đốc của doanh nghiệp khác (khoản 5 Điều 101 Luật Doanh nghiệp 2020).
Như vậy, một người hoàn toàn có thể làm giám đốc tại nhiều công ty. Tuy nhiên, quy định này là ngoại lệ đối với các loại hình doanh nghiệp nhà nước. Nếu có thắc liên quan đến vấn đề này, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề hóa đơn điện tử đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “2 công ty cùng 1 giám đốc xuất hóa đơn cho nhau” đã được Luật sư giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề chuyển đất ao sang thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline.
Câu hỏi thường gặp
Ở các chứng từ, văn bản quy định đều phải có chữ ký rõ họ tên và đóng dấu theo qui định của pháp luật.
Chỉ xuất hoá đơn với các hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh đã đăng ký kinh doanh ở Sở kế hoạch và đầu tư hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp.
Hóa đơn khi xuất phải ghi rõ đúng áp dụng mức thuế xuất nào đối với mặt hàng dịch vụ, tài chính phát sinh kinh doanh theo quy định của Bộ tài chính.
Theo quy định của Pháp luật, bên bán hàng hóa, dịch vụ phải xuất hóa đơn đỏ. Và những hóa đơn có giá trị trên 200.000 đồng thì người mua sẽ phải trả thêm 10% giá trị hàng hóa (thuế GTGT) để người bán có thể thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế.
Doanh nghiệp có hợp đồng thuê địa điểm để kinh doanh hoặc được phép in hóa đơn giá trị gia tăng nếu đã đăng ký phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu đã được đặt in hóa đơn hoặc tự in hóa đơn thì phải thỏa mãn các điều kiện đặt in hóa đơn, tự in hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng sẽ tính theo phương pháp khấu trừ hoặc có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, thiết bị, công cụ, dụng cụ, máy móc.
Trường hợp 1: Hóa đơn điện tử đã xuất và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hoặc đã giao nhưng người mua chưa kê khai thuế.
– Với hóa đơn điện tử đã xuất và và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, khi có sai sót thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua.
– Với hóa đơn điện tử đã xuất và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, khi phát hiện sai sót cũng sẽ chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua.
Lưu ý rằng:
Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
Trường hợp 2: Hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế.
Với trường hợp này, sau khi phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên và ghi rõ sai sót. Đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót.
Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn điện tử số…, ký hiệu…
Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).