Biển số xe 21 là của tỉnh nào?

Quỳnh Trang, Thứ năm, 26/09/2024 - 11:17
Biển số xe là một bảng hoặc tấm biển gắn trên xe cơ giới, mang ý nghĩa quan trọng trong việc nhận diện và phân loại phương tiện. Trên biển số, thông tin như mã tỉnh, thành phố và các ký hiệu hoặc số hiệu cụ thể được in rõ ràng, giúp dễ dàng nhận biết nguồn gốc và quyền sở hữu của xe. Biển số xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không chỉ nhằm xác định quyền sở hữu mà còn tạo điều kiện cho việc theo dõi và quản lý các phương tiện giao thông. Sự hiện diện của biển số là yêu cầu pháp lý bắt buộc, góp phần giúp cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát tình hình giao thông một cách hiệu quả. Vậy hiện nay Biển số xe 21 là của tỉnh nào?

Biển số xe 21 là của tỉnh nào?

Biển số xe là một bảng hoặc tấm biển được gắn trên xe cơ giới, giữ vai trò rất quan trọng trong việc nhận diện và phân loại các phương tiện giao thông. Trên biển số, thông tin như mã tỉnh, thành phố và các ký hiệu hoặc số hiệu cụ thể được in rõ ràng, điều này giúp người khác dễ dàng nhận biết nguồn gốc và quyền sở hữu của chiếc xe.

Ký hiệu biển số xe 63 tỉnh, thành phố Việt Nam được quy định chi tiết trong Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA. Trong bảng này, mỗi địa phương đều có một ký hiệu riêng biệt, giúp phân biệt các tỉnh thành một cách dễ dàng. Ví dụ, tỉnh Yên Bái có ký hiệu biển số xe là 21, trong khi các tỉnh khác như Hà Nội có ký hiệu từ 29 đến 33 và 40, hay TP. Hồ Chí Minh mang ký hiệu từ 41 đến 59. Qua bảng thống kê này, chúng ta có thể thấy rõ ràng sự phân chia và quy định cụ thể cho từng tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giao thông trên cả nước.

Biển số xe 21 là của tỉnh nào?

Điều khiển xe gắn máy không có biển số bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Biển số xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không chỉ nhằm xác định quyền sở hữu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý các phương tiện giao thông trong toàn bộ hệ thống. Sự hiện diện của biển số xe là yêu cầu pháp lý bắt buộc, góp phần quan trọng giúp các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát tình hình giao thông một cách hiệu quả.

Theo điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định rõ ràng về việc xử phạt người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự vi phạm quy định về điều kiện phương tiện khi tham gia giao thông. Cụ thể, hành vi điều khiển xe không có các thiết bị cần thiết như còi, đèn chiếu sáng, gương chiếu hậu sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Đặc biệt, nếu xe không gắn biển số hoặc biển số không hợp lệ, mức phạt có thể lên tới 1.000.000 đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân mua xe mới và đang chờ thủ tục đăng ký, họ vẫn có thể điều khiển xe không biển số nếu thực hiện đăng ký tạm thời theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời có giá trị trong 15 ngày và có thể gia hạn một lần, giúp chủ xe đảm bảo quyền lợi hợp pháp trong quá trình chờ đợi cấp biển số chính thức.

Xem thêm: Phân hạng Giấy phép lái xe quân sự

Có bị tịch thu giấy đăng ký xe khi điều khiển xe gắn máy không có biển số không?

Biển số xe đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn cho tất cả người tham gia giao thông, vì nó giúp mọi người dễ dàng nhận diện và báo cáo các vi phạm khi cần thiết. Từ đó, việc thực thi và tuân thủ luật giao thông được nâng cao, góp phần xây dựng một môi trường giao thông văn minh và an toàn hơn cho toàn xã hội.

Biển số xe 21 là của tỉnh nào?

Theo điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự vi phạm quy định về điều kiện phương tiện khi tham gia giao thông không chỉ bị phạt tiền mà còn có thể chịu các hình thức xử phạt bổ sung. Cụ thể, nếu người điều khiển xe không gắn biển số hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không hợp lệ, họ có thể bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa. Ngoài ra, nếu vi phạm nghiêm trọng hơn, phương tiện còn có thể bị tịch thu, và quyền sử dụng Giấy phép lái xe cũng có thể bị tước từ 1 đến 3 tháng. Điều này nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông và đảm bảo an toàn cho tất cả người tham gia giao thông.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ đăng ký xe tạm thời đối với xe mới mua chưa có biển số gồm có những gì?

Tại Điều 20 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định hồ sơ đăng ký xe tạm thời đối với xe mới mua chưa có biển số gồm có:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
– Giấy tờ của xe: Dữ liệu điện tử hoặc bản sao chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA hoặc bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho.

Sau khi đăng ký tạm, xe mới mua có được tự do lưu thông?

Mặc dù được phép lưu thông trên đường nhưng theo quy định mới tại Thông tư 24/2023/TT-BCA, phạm vi di chuyển của xe mới mua sau khi làm thủ tục đăng ký tạm có phần hạn chế hơn so với quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA, xe mới mua sau khi đăng ký tạm chỉ được phép di chuyển từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
Nếu đi lại tự do trên đường, người điều khiển xe mới mua chưa gắn biển số chính thức sẽ bị phạt về lỗi đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá tuyến đường, phạm vi cho phép.

5/5 - (1 bình chọn)