Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định mới

Quỳnh Trang, Thứ năm, 10/10/2024 - 10:11
Thuế đất nông nghiệp là một loại thuế quan trọng được áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, hoặc những người được Nhà nước giao đất nông nghiệp với mục đích sản xuất. Đây là khoản thu bắt buộc mà mọi hộ nộp thuế phải thực hiện, nhằm đảm bảo rằng người sử dụng đất nông nghiệp đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Quy định này không chỉ tạo ra nguồn thu cho ngân sách mà còn thể hiện trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên đất đai. Vậy pháp luật quy định những Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đối tượng nào?

Quy định pháp luật về thuế đất nông nghiệp như thế nào?

Việc thu thuế đất nông nghiệp còn mang tính xã hội cao, bởi nó không chỉ áp dụng cho những người trực tiếp sản xuất nông sản mà còn đối với cả những hộ được giao đất mà không thực hiện hoạt động sản xuất. Điều này có nghĩa là tất cả những ai có quyền sử dụng đất nông nghiệp đều có nghĩa vụ phải nộp thuế, góp phần duy trì sự công bằng trong việc sử dụng và khai thác tài nguyên đất. Chính sách thuế này còn khuyến khích các hộ sản xuất nông nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, từ đó phát triển kinh tế nông thôn và cải thiện đời sống người dân.

Theo quy định tại Điều 1 của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, tất cả tổ chức và cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp đều có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, được gọi chung là hộ nộp thuế. Điều này có nghĩa là ngay cả những hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thực hiện sản xuất cũng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế này. Điều này thể hiện rõ ràng rằng thuế sử dụng đất nông nghiệp không chỉ áp dụng cho những người thực sự sản xuất mà còn đối với cả những người được giao đất mà không sử dụng.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một khoản thu bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi họ sử dụng đất nông nghiệp hoặc được giao đất để sản xuất. Đặc điểm nổi bật của loại thuế này là nó chỉ thu vào việc sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, mà không thu về hoa lợi hay sản phẩm thu được từ đất. Điều này cho thấy tính chất xã hội cao của thuế sử dụng đất nông nghiệp, góp phần vào việc tạo ra công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của các hộ nông dân.

Cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cũng có những quy định rõ ràng. Cụ thể, thuế được tính bằng thóc hoặc bằng tiền, và giá thóc để tính thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, với mức giá không được thấp hơn 10% so với giá thị trường tại địa phương trong vụ thu thuế. Trong những trường hợp đặc biệt, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố cũng có quyền quyết định việc thu thuế bằng thóc. Điều này cho thấy sự linh hoạt và tính nhạy bén của cơ quan quản lý trong việc điều chỉnh chính sách thuế sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế và duy trì nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định mới

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp

Thuế đất nông nghiệp còn là một công cụ quan trọng trong quản lý và quy hoạch sử dụng đất, giúp Nhà nước có thể kiểm soát và điều tiết việc sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả. Do đó, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất nông nghiệp không chỉ là trách nhiệm của từng cá nhân hay tổ chức mà còn là một phần quan trọng trong việc xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững và ổn định của đất nước.

Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 74-CP năm 1993, có một số đối tượng đặc biệt không cần phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Cụ thể, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng sử dụng đất nông nghiệp sẽ được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Điều này cũng áp dụng cho các bên Việt Nam được phép sử dụng quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để góp vốn vào các dự án hoặc hợp đồng liên doanh.

Việc miễn thuế cho các đối tượng này nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác kinh doanh giữa các bên trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các đối tượng này vẫn có nghĩa vụ phải trả tiền thuê đất theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ. Điều này không chỉ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn thể hiện tính công bằng trong việc sử dụng tài nguyên đất đai.

Từ đó, có thể thấy rằng chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp tác không chỉ tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, góp phần vào việc hiện đại hóa nền nông nghiệp Việt Nam. Đồng thời, nó cũng tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp nước nhà.

Tìm hiểu thêm: Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp có bao gồm nuôi cá lồng ở sông không?

Thuế đất nông nghiệp là một loại thuế rất quan trọng, được áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, cũng như những người được Nhà nước giao đất nông nghiệp với mục đích sản xuất. Đây là khoản thu bắt buộc mà tất cả các hộ nộp thuế phải thực hiện, nhằm đảm bảo rằng người sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Quy định này không chỉ tạo ra nguồn thu cho ngân sách mà còn thể hiện trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên đất đai.

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định mới

Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 74-CP năm 1993, có nhiều loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng đất vào những mục đích khác nhau mà không làm gánh nặng cho người sử dụng. Cụ thể, những loại đất không chịu thuế bao gồm: đất rừng tự nhiên, đất đồng cỏ tự nhiên chưa được giao cho tổ chức hoặc cá nhân nào sử dụng, đất ở và đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất, đất làm giao thông và thủy lợi dùng chung cho cánh đồng, đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai, và đất được Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân các cấp cho thuê theo quy định của Luật đất đai.

Ngoài ra, tại tiểu mục 3 Mục I Thông tư 89-TC/TCT, còn có thêm một số trường hợp cụ thể được hướng dẫn rõ ràng. Những loại đất như hồ chứa nước cho nhà máy thủy điện có kết hợp với dịch vụ du lịch và nuôi trồng thủy sản, hồ và đầm vừa dùng cho kinh doanh, du lịch, dịch vụ và có kết hợp nuôi trồng thủy sản, hay nuôi cá lồng ở hồ, đầm, sông đều được xem là không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đặc biệt, những đất do Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuê để sản xuất nông nghiệp, đã thu tiền thuê đất (bao gồm cả thuế sử dụng đất nông nghiệp), cũng nằm trong danh sách không chịu thuế, trừ những trường hợp mà Uỷ ban nhân dân xã cho thuê đất với mục đích công ích.

Từ những quy định trên, có thể thấy rằng việc nuôi cá lồng ở sông là một hoạt động không phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Điều này không chỉ khuyến khích việc phát triển các hình thức sản xuất nông nghiệp bền vững mà còn tạo điều kiện cho các hộ gia đình và tổ chức tham gia vào các hoạt động kinh tế hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao đời sống người dân.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là những ai?

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Đất của dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; đất doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là bệnh binh, thương binh
Đất dùng để thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giáo dục, văn hóa, môi trường, thể thao

Sổ thuế được lập như thế nào?

– Căn cứ vào bản kê khai của hộ nộp thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế. Đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ nộp thuế.
– Sổ thuế được lập theo đơn vị hành chính các cấp. Đất được đăng ký ở đơn vị hành chính nào thì tính thuế và lập sổ thuế ở đơn vị hành chính đó.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải niêm yết công khai số thuế trong năm của từng hộ nộp thuế trong thời hạn 20 ngày trước khi trình duyệt sổ thuế. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận sổ thuế trước khi trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
– Sổ thuế của xã, phường, thị trấn phải được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt theo đề nghị của cơ quan thuế cùng cấp.
 

5/5 - (1 bình chọn)