Bảng tra cứu mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Quỳnh Trang, Thứ hai, 14/10/2024 - 11:56
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền mà những người có thu nhập phải nộp từ một phần tiền lương hoặc các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được áp dụng các mức giảm trừ theo quy định. Điều đặc biệt của thuế TNCN là nó không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, giúp đảm bảo rằng chỉ những người có khả năng tài chính mới phải thực hiện nghĩa vụ này. Chính vì vậy, khoản thu này được coi là công bằng và hợp lý đối với mọi đối tượng trong xã hội. Việc thu thuế TNCN không chỉ giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội. Cùng tìm hiểu về Bảng tra cứu mức thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân cư trú tại bài viết sau:

Mức lương bao nhiêu sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền mà những người có thu nhập phải nộp từ một phần tiền lương hoặc các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước, sau khi đã áp dụng các mức giảm trừ theo quy định. Điều đặc biệt của thuế TNCN là nó không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, điều này giúp đảm bảo rằng chỉ những người có khả năng tài chính mới phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Chính vì vậy, khoản thu này được coi là công bằng và hợp lý đối với mọi đối tượng trong xã hội.

Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, quy định mới về mức giảm trừ gia cảnh đã được ban hành với những thông tin cụ thể như sau: mức giảm trừ cho đối tượng nộp thuế được xác định là 11 triệu đồng mỗi tháng, tương đương 132 triệu đồng mỗi năm. Bên cạnh đó, đối với mỗi người phụ thuộc, mức giảm trừ được quy định là 4,4 triệu đồng mỗi tháng.

Bảng tra cứu mức thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

Như vậy, theo quy định hiện hành, những cá nhân có mức lương vượt qua ngưỡng 11 triệu đồng mỗi tháng (132 triệu đồng mỗi năm) sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Điều này có nghĩa là những người nộp thuế sẽ chịu áp lực tài chính lớn hơn khi số lượng người phụ thuộc tăng lên, vì mức lương phải nộp thuế theo quy định cũng sẽ tăng tương ứng. Cụ thể, với việc giảm trừ gia cảnh, mỗi người phụ thuộc sẽ giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế, nhưng đồng thời cũng cho thấy rằng mức thu nhập của họ cần phải đạt đến ngưỡng cao hơn để chịu thuế. Do đó, chính sách này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động mà còn thể hiện sự quan tâm đến tình hình tài chính của các hộ gia đình có nhiều thành viên.

Bảng tra cứu mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

Việc thu thuế TNCN không chỉ góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn giúp làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội, từ đó khẳng định vai trò quan trọng của thuế TNCN trong việc thúc đẩy công bằng xã hội và đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân cư trú được xác định là những người đáp ứng một trong hai điều kiện cụ thể. Thứ nhất, cá nhân phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch, hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên họ có mặt tại đất nước này. Thứ hai, cá nhân cần phải có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, điều này có thể bao gồm việc có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có một căn nhà thuê để ở theo hợp đồng có thời hạn.

Về cách tính thuế thu nhập cá nhân, thuế TNCN phải nộp được tính theo công thức: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất. Đối với các cá nhân kinh doanh, công thức này được điều chỉnh một chút, cụ thể là: Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Thuế suất. Như vậy, việc xác định cá nhân cư trú không chỉ ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của họ mà còn liên quan đến cách thức tính toán thuế thu nhập một cách chính xác, từ đó đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước một cách công bằng và hợp lý.

Theo đó, mức thuế suất sẽ được xác định như sau:

(1) Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)Thuế suất
1Đến 60Đến 55%
2Trên 60 đến 120Trên 5 đến 1010%
3Trên 120 đến 216Trên 10 đến 1815%
4Trên 216 đến 384Trên 18 đến 3220%
5Trên 384 đến 624Trên 32 đến 5225%
6Trên 624 đến 960Trên 52 đến 8030%
7Trên 960Trên 8035%
Bảng tra cứu mức thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

(Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007)

(2) Mức thuế suất (hay tỷ lệ thuế TNCN) áp dụng đối với cá nhân kinh doanh như sau:

STTDanh mục ngành nghềThuế suất (%)
1Phân phối, cung cấp hàng hóa0,5%
2Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu Riêng đối với:2%
– Cho thuê tài sản gồm: + Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú; + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;5%
– Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp; – Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.5%
3Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu1,5%
4Hoạt động kinh doanh khác1%

(Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và Phụ lục I ban hành Thông tư số 40/2021/TT-BTC)

(3) Biểu thuế toàn phần áp dụng cho cá nhân có thu nhập không thuộc hai trường hợp trên

Thu nhập tính thuếThuế suất
a) Thu nhập từ đầu tư vốn5%
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại5%
c) Thu nhập từ trúng thưởng10%
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng10%
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán20% 0,1%
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản2%

(Căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014)

Tìm hiểu ngay: Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân

Mức giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ năm 2024 là bao nhiêu?

Chính sách thuế thu nhập cá nhân không chỉ là một công cụ tài chính mà còn có ý nghĩa sâu sắc về mặt xã hội, khi nó khuyến khích người dân tham gia vào sự phát triển chung của cộng đồng. Qua việc nộp thuế, mỗi cá nhân sẽ có ý thức hơn về trách nhiệm của mình đối với xã hội, từ đó góp phần xây dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của quốc gia. Điều này cũng giúp củng cố niềm tin của người dân vào hệ thống pháp luật và các chính sách công, tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội. Như vậy, thuế TNCN không chỉ là một nghĩa vụ tài chính mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và duy trì sự công bằng xã hội.

Hiện nay, pháp luật đã quy định rõ mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc nhằm tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho cá nhân. Cụ thể, mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế được ấn định là 11 triệu đồng mỗi tháng, tương đương với 132 triệu đồng mỗi năm. Ngoài ra, mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng mỗi tháng. Điều này có nghĩa là nếu người nộp thuế có bố mẹ là người phụ thuộc, họ sẽ được giảm trừ thêm 4,4 triệu đồng cho mỗi người trong số đó. Những quy định này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế mà còn thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với các gia đình có nhiều thành viên, tạo điều kiện cho họ có thể quản lý tài chính hiệu quả hơn trong cuộc sống hàng ngày.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân đối với nền kinh tế là gì?

– Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
– Góp phần thực hiện công bằng xã hội
– Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
– Phát hiện thu nhập bất hợp pháp

Đối tượng nộp thuế TNCN là những ai?

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là:
– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
 

Đánh giá post này