Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú diễn ra như thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ sáu, 18/10/2024 - 11:21
C ấm cư trú được xác định là một trong những hình phạt bổ sung quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015. Hình phạt này nhằm răn đe và ngăn chặn hành vi phạm tội, đồng thời bảo vệ an ninh trật tự xã hội. Theo đó, cấm cư trú yêu cầu những người đã bị kết án phạt tù không được phép tạm trú hoặc thường trú tại một số địa phương nhất định trong thời gian quy định. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú sẽ được chia sẻ tại nội dung bài viết sau:

Cấm cư trú là hình phạt như thế nào?

Cấm cư trú là một trong những hình phạt bổ sung quan trọng được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015, nhằm xử lý những người phạm tội. Hình phạt này áp dụng cho những người đã bị kết án phạt tù, yêu cầu họ không được phép tạm trú hoặc thường trú tại một số địa phương nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian cấm cư trú có thể kéo dài từ 01 năm đến 05 năm, bắt đầu tính từ ngày người bị kết án chấp hành xong hình phạt tù.

Khái niệm thường trú đề cập đến việc công dân sống ổn định và lâu dài tại một địa chỉ cụ thể đã được đăng ký, trong khi tạm trú lại chỉ là hình thức sinh sống tạm thời tại một nơi khác, với thời gian cụ thể và cũng đã được đăng ký. Quy định này không chỉ nhằm bảo đảm an ninh trật tự xã hội mà còn giúp ngăn chặn những người phạm tội tái phạm, tạo điều kiện cho họ có thể hòa nhập trở lại với cộng đồng sau khi chấp hành xong hình phạt. Cấm cư trú do đó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm và bảo vệ an toàn cho cộng đồng.

Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú

Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú diễn ra như thế nào?

Cấm cư trú là một hình phạt bổ sung được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam, áp dụng cho những người phạm tội đã chịu hình phạt tù. Hình phạt này yêu cầu người bị kết án không được phép tạm trú hoặc thường trú tại một số địa phương nhất định trong một khoảng thời gian cụ thể, mục đích của cấm cư trú không chỉ nhằm ngăn chặn hành vi tái phạm của người vi phạm mà còn bảo vệ an ninh trật tự xã hội, tạo ra một môi trường sống an toàn hơn cho cộng đồng.

Căn cứ theo Điều 107 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019, thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú được quy định chi tiết qua các bước cụ thể. Bước đầu tiên là hai tháng trước khi người bị kết án hoàn thành thời gian thụ án, các cơ quan như Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, và Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự phải thông báo bằng văn bản về việc thi hành án phạt cấm cư trú cho cơ quan chức năng tại nơi cư trú của người này cũng như nơi bị cấm cư trú. Tiếp theo, ngay sau khi người phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, các cơ quan liên quan cần gửi giấy chứng nhận, bản sao bản án, và quyết định thi hành án đến cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người chấp hành cư trú.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận các tài liệu này, cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và gửi các tài liệu này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành cư trú. Hồ sơ bao gồm bản sao các văn bản pháp lý liên quan và giấy chứng nhận chấp hành án. Bước tiếp theo, trong vòng 07 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã phải triệu tập người chấp hành án để cam kết và lập hồ sơ giám sát, giáo dục, bao gồm các tài liệu đã nhận và các cam kết cần thiết.

Cuối cùng, trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong 03 ngày kể từ khi nhận quyết định miễn chấp hành, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận này sẽ được gửi đến các bên liên quan như người chấp hành án, Ủy ban nhân dân các xã liên quan, và Tòa án đã ra quyết định thi hành án, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu thi hành án cấp dưỡng

Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú

Sẽ giải quyết như thế nào nếu như người chấp hành án phạt cấm cư trú chết?

Người chấp hành án phạt cấm cư trú là những cá nhân đã bị kết án và phải thực hiện hình phạt bổ sung là cấm cư trú. Điều này có nghĩa là họ không được phép tạm trú hoặc thường trú tại một số địa phương nhất định trong thời gian quy định. Hình phạt này áp dụng sau khi họ đã chấp hành xong án phạt tù và nhằm ngăn chặn hành vi tái phạm, đồng thời bảo vệ an ninh trật tự xã hội. Người chấp hành án phạt cấm cư trú cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan và có trách nhiệm báo cáo với cơ quan chức năng trong thời gian thi hành án.

Căn cứ theo khoản 6 Điều 107 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019, khi người chấp hành án phạt cấm cư trú qua đời, quy trình thông báo và đình chỉ thi hành án được quy định rõ ràng. Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, từ đó chuyển thông tin đến Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Sau khi nhận được thông báo này, Tòa án có nhiệm vụ phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Quyết định đình chỉ sẽ được gửi đến nhiều cơ quan liên quan, bao gồm cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú cũng như nơi người bị cấm cư trú. Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở cũng sẽ nhận được thông báo này. Điều này đảm bảo rằng mọi thủ tục pháp lý được thực hiện một cách đồng bộ và kịp thời, nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong trường hợp người chấp hành án không còn sống.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Nơi cư trú là gì?

Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong đó:
– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020.

Nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định ra sao?

– Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
– Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
 

5/5 - (1 bình chọn)