Thời hiệu tranh chấp thừa kế là bao nhiêu năm?

Quỳnh Trang, Thứ năm, 07/11/2024 - 10:36
Tranh chấp thừa kế là việc phát sinh mâu thuẫn giữa các bên liên quan đến quyền thừa kế đối với di sản của người đã qua đời. Tranh chấp này có thể xảy ra khi các bên không đồng ý với cách phân chia di sản hoặc có sự khác biệt về việc xác nhận quyền thừa kế, hoặc có vấn đề về giá trị, tính hợp pháp của di chúc (nếu có) hoặc về các nghĩa vụ tài sản mà người để lại di sản phải thực hiện. Quy định pháp luật về thời hiệu tranh chấp thừa kế hiện nay như thế nào?

Quy định pháp luật về di sản thừa kế như thế nào?

Di sản thừa kế là tài sản mà người đã mất để lại cho những người còn sống, và nó có thể bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Di sản này có thể là các vật chất như đất đai, nhà cửa, xe cộ, hoặc các tài sản hữu hình khác. Bên cạnh đó, di sản cũng có thể là tiền, bao gồm tiền mặt hoặc các tài sản tài chính như sổ tiết kiệm, chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu mà người để lại di sản đã sở hữu. Các giấy tờ có giá cũng là một phần của di sản, bao gồm các loại giấy tờ pháp lý có giá trị tài sản như hợp đồng, giấy tờ quyền sử dụng đất, các giấy tờ sở hữu khác hoặc các chứng từ có giá trị tài chính mà người để lại di sản có thể đã sở hữu trong suốt cuộc đời.

Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, di sản thừa kế là tài sản mà người đã chết để lại cho những người còn sống, bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là những vật chất như tiền, tài sản, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.

Di sản thừa kế bao gồm hai nhóm chính: thứ nhất, tài sản riêng của người chết, là những tài sản mà người đó tạo lập trong suốt cuộc đời, bao gồm tài sản từ lao động, sản xuất, kinh doanh, hoặc các hoạt động sáng tạo như quyền sở hữu trí tuệ. Bên cạnh đó, tài sản riêng của người chết còn bao gồm những tài sản mà người đó nhận được từ các giao dịch dân sự như quà tặng, khoản vay, hoặc tài sản thừa kế từ người khác. Thứ hai, di sản thừa kế còn có thể bao gồm phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác. Đây là những tài sản chung mà người chết sở hữu cùng với vợ, chồng, cha mẹ, con cái, hoặc các thành viên khác trong gia đình, hoặc là tài sản chung của tổ chức, cá nhân khác mà người chết có quyền sở hữu.

Thời hiệu tranh chấp thừa kế là bao nhiêu năm?

Để chuyển nhượng tài sản thừa kế, có hai hình thức thừa kế chính. Thứ nhất là thừa kế theo di chúc, trong đó người chết để lại tài sản cho người khác theo ý chí của mình được thể hiện rõ ràng trong di chúc. Thứ hai là thừa kế theo pháp luật, áp dụng khi người chết không để lại di chúc, và tài sản của họ sẽ được phân chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật.

Thời hiệu tranh chấp thừa kế là bao lâu?

Tranh chấp thừa kế là tình huống mâu thuẫn phát sinh giữa các bên liên quan đến quyền thừa kế đối với di sản của người đã qua đời. Những tranh chấp này có thể xảy ra khi các bên thừa kế không đồng ý với cách thức phân chia di sản, tức là không thống nhất về tỷ lệ chia tài sản thừa kế, hoặc về những tài sản nào thuộc về di sản cần được phân chia. Đặc biệt, khi không có di chúc hoặc di chúc không rõ ràng, các bên có thể có sự bất đồng về quyền thừa kế của từng người, dẫn đến tranh chấp về việc ai là người thừa kế hợp pháp và được hưởng phần di sản nào.

Căn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu thừa kế là khoảng thời gian mà người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại. Thời hiệu này có sự phân biệt rõ ràng giữa các loại tài sản và mục đích yêu cầu liên quan đến thừa kế.

Cụ thể, thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế được quy định là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản qua đời. Nếu quá thời gian này mà người thừa kế không yêu cầu chia di sản thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý tài sản đó. Trong trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản, thì di sản sẽ được xử lý theo hai cách: nếu có người đang chiếm hữu di sản, tài sản đó sẽ thuộc quyền sở hữu của người chiếm hữu đó theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự. Còn nếu không có ai chiếm hữu di sản, thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Thời hiệu tranh chấp thừa kế là bao nhiêu năm?

Ngoài ra, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Điều này có nghĩa là, nếu người thừa kế muốn khẳng định quyền thừa kế của mình hoặc yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của những người khác, họ phải thực hiện hành động này trong thời gian 10 năm kể từ khi người có tài sản qua đời.

Đối với nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại, thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ này là 03 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu thừa kế quy định rõ ràng những khoảng thời gian này nhằm đảm bảo quyền lợi của người thừa kế, đồng thời cũng bảo vệ quyền và nghĩa vụ của những người liên quan trong việc phân chia và quản lý tài sản thừa kế.

Tìm hiểu thêm: Công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế ở đâu

Những đối tượng nào không được quyền hưởng di sản thừa kế?

Những tranh chấp thừa kế này có thể gây ra sự căng thẳng, mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình và dẫn đến việc kéo dài thời gian giải quyết di sản, đôi khi làm tổn hại đến tình cảm gia đình. Trong trường hợp không thể tự giải quyết, các bên có thể yêu cầu tòa án can thiệp để phân xử và đưa ra phán quyết hợp pháp về quyền và nghĩa vụ của từng người thừa kế, đảm bảo việc phân chia di sản được thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, có những đối tượng không được quyền hưởng di sản thừa kế do hành vi vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ thừa kế. Các đối tượng này bao gồm những người có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản hoặc có hành vi ngược đãi, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản. Những hành vi này được coi là những hành vi đặc biệt nghiêm trọng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người để lại di sản, và vì vậy, những người thực hiện hành vi như vậy sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế.

Bên cạnh đó, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản cũng sẽ bị tước quyền hưởng di sản thừa kế. Nghĩa vụ nuôi dưỡng là một trong những quyền và nghĩa vụ cơ bản trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, do đó, khi người thừa kế không thực hiện nghĩa vụ này một cách đầy đủ và nghiêm túc, họ không được phép hưởng di sản của người đã khuất.

Một trường hợp khác là khi người thừa kế có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó được quyền hưởng. Đây là hành vi tội phạm nghiêm trọng, không chỉ vi phạm pháp luật hình sự mà còn xâm phạm trực tiếp đến quyền thừa kế của các cá nhân khác.

Ngoài ra, những người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, hoặc có hành vi giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy bỏ di chúc hay che giấu di chúc cũng sẽ bị tước quyền hưởng di sản thừa kế. Những hành vi này nhằm mục đích chiếm đoạt di sản của người để lại di sản một cách trái với ý chí và mong muốn của người đó, và vì vậy, người thực hiện những hành vi này không được phép hưởng di sản.

Tuy nhiên, trong trường hợp người để lại di sản đã biết về những hành vi vi phạm của các đối tượng trên nhưng vẫn quyết định cho họ hưởng di sản theo di chúc, thì những người đó vẫn có quyền nhận di sản thừa kế. Đây là quyền tự do của người lập di chúc, cho phép họ quyết định xem ai là người xứng đáng hưởng tài sản của mình, bất chấp hành vi vi phạm trước đó của các đối tượng đó.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Quy định pháp luật về người thừa kế như thế nào?

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được quy định ra sao?

Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

5/5 - (1 bình chọn)