Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định mới
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một giao dịch quan trọng và đòi hỏi các bên tham gia phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý theo quy định của pháp luật. Theo Điều 45 Luật Đất đai 2024, điều kiện của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm một số yếu tố quan trọng. Trước hết, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, trừ các trường hợp đặc biệt như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp trong quá trình dồn điền đổi thửa, hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư. Thêm vào đó, đất phải không có tranh chấp hoặc nếu có tranh chấp thì phải được giải quyết một cách hợp pháp, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án của Tòa án có hiệu lực. Một điều kiện nữa là quyền sử dụng đất không bị kê biên, không bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, đồng thời phải trong thời hạn sử dụng đất và không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, để thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên nhận chuyển nhượng cũng phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Các tổ chức kinh tế không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ khi có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong khu vực này. Bên cạnh đó, một số đối tượng khác như tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các trường hợp mà pháp luật cấm hoặc không cho phép. Những quy định này nhằm đảm bảo việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện một cách hợp pháp và đúng đắn, góp phần bảo vệ quyền lợi của các bên và đảm bảo trật tự xã hội.
Thủ tục mua nhà đất tại Hà Nội diễn ra như thế nào?
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người chuyển nhượng không chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất mà còn có thể bao gồm cả các tài sản gắn liền với đất như nhà ở, công trình xây dựng, hoặc các hạng mục khác, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên. Điều này có nghĩa là bên nhận chuyển nhượng sẽ trở thành người có quyền sử dụng đất và các tài sản trên đất đó, với các quyền lợi và nghĩa vụ đi kèm theo quy định của pháp luật.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một quy trình pháp lý đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các bước thủ tục và hồ sơ cần thiết. Cụ thể, quy trình này bắt đầu với việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ các trường hợp đặc biệt, như tổ chức kinh doanh bất động sản. Việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng có thể được thực hiện tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố nơi có bất động sản cần chuyển nhượng. Các bên tham gia chuyển nhượng phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản sao giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu), giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân), và hợp đồng ủy quyền (nếu có). Các giấy tờ này phải được sao chép một cách chính xác, và bản sao không cần phải chứng thực.
Tiếp theo, nếu các bên chọn thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng chuyển nhượng thay vì công chứng, họ sẽ đến UBND xã, phường hoặc thị trấn nơi có đất để tiến hành chứng thực. Hồ sơ yêu cầu chứng thực bao gồm dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, bản sao giấy tờ tùy thân (CMND, Căn cước công dân, hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực), và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ hoặc Sổ hồng). Các giấy tờ này sẽ được kiểm tra và đối chiếu với bản chính trước khi chứng thực.
Bước tiếp theo trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất là kê khai nghĩa vụ tài chính, trong đó người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế, phí theo quy định của pháp luật. Nội dung chi tiết về các loại chi phí này sẽ được trình bày ở phần sau. Cuối cùng, để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng, các bên sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu tài sản trong sổ địa chính. Thủ tục này là bước cuối cùng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất trở thành hợp pháp và có hiệu lực pháp lý.
Xem thêm: Phí chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở
Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất hiện nay là bao nhiêu?
Quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất đòi hỏi các bên thực hiện các thủ tục pháp lý chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi của mình và đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần được thực hiện đúng quy trình pháp lý, trong đó có việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, để xác nhận sự chuyển giao quyền sở hữu một cách hợp pháp và chính thức.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một quá trình pháp lý trong đó chủ sở hữu quyền sử dụng đất (bên chuyển nhượng) chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho một bên khác (bên nhận chuyển nhượng) thông qua hợp đồng. Đây là một giao dịch quan trọng và phổ biến trong lĩnh vực bất động sản, có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền sở hữu và sử dụng đất đai.
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được quy định cụ thể tùy thuộc vào giá trị tài sản chuyển nhượng, bao gồm cả quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất, phí công chứng sẽ được tính dựa trên giá trị quyền sử dụng đất. Nếu đất có nhà ở hoặc công trình xây dựng trên đất, phí công chứng sẽ được tính trên tổng giá trị của quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, bao gồm giá trị của nhà ở hoặc công trình xây dựng.
Cụ thể, mức thu phí công chứng sẽ thay đổi tùy theo giá trị hợp đồng chuyển nhượng. Nếu giá trị hợp đồng dưới 50 triệu đồng, mức thu phí là 50.000 đồng. Nếu giá trị hợp đồng từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, mức thu phí là 100.000 đồng. Đối với các hợp đồng có giá trị từ trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, phí công chứng sẽ là 0,1% của giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng. Khi giá trị hợp đồng từ trên 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng, mức phí sẽ là 1 triệu đồng cộng thêm 0,06% của phần giá trị vượt quá 1 tỷ đồng. Đối với hợp đồng có giá trị từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng, mức thu là 2,2 triệu đồng cộng thêm 0,05% của phần giá trị vượt quá 3 tỷ đồng. Nếu giá trị hợp đồng từ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, phí công chứng là 3,2 triệu đồng cộng thêm 0,04% của phần giá trị vượt quá 5 tỷ đồng. Khi giá trị hợp đồng từ 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, mức phí là 5,2 triệu đồng cộng thêm 0,03% của phần giá trị vượt quá 10 tỷ đồng. Cuối cùng, đối với các hợp đồng có giá trị trên 100 tỷ đồng, phí công chứng sẽ là 32,2 triệu đồng cộng thêm 0,02% của phần giá trị vượt quá 100 tỷ đồng, tuy nhiên mức thu tối đa là 70 triệu đồng mỗi trường hợp.
Việc quy định mức thu phí công chứng theo giá trị hợp đồng như vậy nhằm đảm bảo tính công bằng và hợp lý, đồng thời phản ánh đúng giá trị tài sản được chuyển nhượng trong giao dịch. Các bên tham gia hợp đồng chuyển nhượng nhà đất cần nắm rõ các quy định này để chuẩn bị chi phí công chứng một cách đầy đủ và chính xác.
Mời bạn xem thêm:
- Khi không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?
- Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2024;
- Không có giấy kết hôn có ly hôn được không
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ khi chuyển nhượng nhà đất do HĐND cấp tỉnh ban hành nên mức thu của các tỉnh thành không giống nhau.
Khoản 2 Điều 2 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thời gian đăng ký biến động khi chuyển nhượng như sau:
“đ) Trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc; trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên là không quá 10 ngày làm việc;”
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.