Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động đến năm 2035

Quỳnh Trang, Thứ bảy, 07/12/2024 - 09:12
Tuổi nghỉ hưu, hay còn gọi là tuổi hưu trí, là độ tuổi mà người lao động đủ điều kiện để bắt đầu nhận trợ cấp hưu trí theo các quy định của pháp luật. Đây là thời điểm người lao động đã hoàn thành nghĩa vụ lao động của mình và đến lúc được hưởng chế độ hưu trí, giúp đảm bảo đời sống khi không còn tiếp tục làm việc. Khi đến tuổi nghỉ hưu, người lao động đang làm công việc thuộc các ngành nghề theo quy định của pháp luật sẽ phải chấm dứt hợp đồng lao động, đồng thời chuyển sang giai đoạn nghỉ ngơi, an dưỡng tuổi già. Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động đến năm 2035 sẽ được chia sẻ tại bài viết sau:

Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động đến năm 2035

Tuổi nghỉ hưu là độ tuổi mà theo quy định của pháp luật, người lao động đủ điều kiện để ngừng làm việc và bắt đầu nhận trợ cấp hưu trí từ hệ thống bảo hiểm xã hội. Đây là thời điểm mà người lao động hoàn tất nghĩa vụ lao động của mình và chuyển sang giai đoạn nghỉ ngơi, an dưỡng tuổi già.

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động được thể hiện rõ ràng và cụ thể. Đối với người lao động nam, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 03 tháng. Đối với người lao động nữ, tuổi nghỉ hưu bắt đầu từ 55 tuổi 04 tháng. Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu được quy định cụ thể qua từng năm: đối với lao động nam, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028, trong khi đó lao động nữ sẽ tăng thêm 04 tháng mỗi năm cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động đến năm 2035

Cụ thể, đối với lao động nam, tuổi nghỉ hưu sẽ như sau:

  • Năm 2021: 60 tuổi 03 tháng
  • Năm 2022: 60 tuổi 06 tháng
  • Năm 2023: 60 tuổi 09 tháng
  • Năm 2024: 61 tuổi
  • Năm 2025: 61 tuổi 03 tháng
  • Năm 2026: 61 tuổi 06 tháng
  • Năm 2027: 61 tuổi 09 tháng
  • Từ năm 2028 trở đi: 62 tuổi.

Đối với lao động nữ, tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh như sau:

  • Năm 2021: 55 tuổi 04 tháng
  • Năm 2022: 55 tuổi 08 tháng
  • Năm 2023: 56 tuổi
  • Năm 2024: 56 tuổi 04 tháng
  • Năm 2025: 56 tuổi 08 tháng
  • Năm 2026: 57 tuổi
  • Năm 2027: 57 tuổi 04 tháng
  • Năm 2028: 57 tuổi 08 tháng
  • Năm 2029: 58 tuổi
  • Năm 2030: 58 tuổi 04 tháng
  • Năm 2031: 58 tuổi 08 tháng
  • Năm 2032: 59 tuổi
  • Năm 2033: 59 tuổi 04 tháng
  • Năm 2034: 59 tuổi 08 tháng
  • Từ năm 2035 trở đi: 60 tuổi.

Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu này chỉ áp dụng đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Sau thời gian điều chỉnh, độ tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam sẽ là 62 tuổi vào năm 2028, còn đối với lao động nữ là 60 tuổi vào năm 2035.

Xem thêm: Thủ tục nghỉ hưu sớm

Độ tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động hiện nay

Tuổi nghỉ hưu là độ tuổi mà theo các quy định của pháp luật, người lao động đạt đủ điều kiện để ngừng công việc và bắt đầu nhận các khoản trợ cấp hưu trí từ hệ thống bảo hiểm xã hội. Đây là mốc quan trọng trong cuộc đời mỗi người lao động, đánh dấu việc hoàn thành nghĩa vụ lao động và chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn nghỉ ngơi và an dưỡng tuổi già. Khi đến tuổi nghỉ hưu, người lao động không còn phải tiếp tục làm việc, thay vào đó, họ sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí nhằm bảo đảm cuộc sống và duy trì mức sống ổn định khi không còn thu nhập từ công việc hàng ngày.

Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động đến năm 2035

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, người lao động có thể nghỉ hưu trước độ tuổi quy định nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác. Điều này được quy định chi tiết trong khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động.

Cụ thể, những đối tượng lao động sau đây có thể nghỉ hưu sớm hơn, nhưng không vượt quá mức tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này vào thời điểm nghỉ hưu:

  1. Người lao động có ít nhất 15 năm làm việc trong nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Điều này áp dụng cho các công việc có yêu cầu khắt khe về sức khỏe và môi trường làm việc, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động.
  2. Người lao động có ít nhất 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở các khu vực có phụ cấp khu vực với hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Những vùng này thường gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng, điều kiện sống và làm việc, nên người lao động ở đây được phép nghỉ hưu sớm hơn.
  3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, điều này có nghĩa là sức khỏe của họ đã bị ảnh hưởng đáng kể, làm giảm khả năng làm việc trong môi trường lao động bình thường.
  4. Người lao động có tổng thời gian làm việc trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và làm việc ở vùng khó khăn đủ từ 15 năm trở lên.

Như vậy, đối với lao động nam, nếu đáp ứng một trong các điều kiện trên, họ có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định trong điều kiện lao động bình thường. Điều này nhằm tạo điều kiện cho những người lao động đã làm việc trong các điều kiện đặc biệt, vất vả có thể nghỉ ngơi và đảm bảo quyền lợi của mình khi đã hoàn thành nhiệm vụ lao động.

Xác định thời điểm nghỉ hưu như thế nào?

Tuổi nghỉ hưu được xác định dựa trên các quy định pháp lý, có thể thay đổi tùy theo giới tính, loại công việc và điều kiện lao động. Thông thường, người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu sẽ không tiếp tục làm việc và sẽ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm xã hội, bao gồm trợ cấp hưu trí, để đảm bảo cuộc sống khi không còn thu nhập từ công việc. Tuổi nghỉ hưu cũng có thể thay đổi theo từng năm tùy thuộc vào các chính sách điều chỉnh của nhà nước.

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, quy định về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí, thời điểm nghỉ hưu của người lao động được xác định là kết thúc ngày cuối cùng của tháng mà người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là người lao động sẽ chính thức nghỉ hưu vào cuối ngày của tháng khi họ đủ tuổi nghỉ hưu, không phải vào bất kỳ ngày nào khác trong tháng đó.

Trong trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, thời điểm nghỉ hưu sẽ được xác định là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này có nghĩa là nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc và duy trì hợp đồng lao động sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu, họ sẽ chỉ chính thức nghỉ hưu khi hợp đồng lao động của họ kết thúc. Việc này thường xảy ra trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận kéo dài thời gian làm việc để phục vụ nhu cầu công việc hoặc do các lý do cá nhân của người lao động. Thời điểm nghỉ hưu sẽ được xác định rõ ràng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, và từ đó, người lao động sẽ bắt đầu hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Đối tượng nào được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn mức quy định?

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 83/2022/NĐ-CP, một số cán bộ, công chức Nhà nước được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn độ tuổi nghỉ hưu thông thường. Cụ thể:
Cán bộ, công chức nữ có chức vụ dưới đây:
– Phó trưởng ban, cơ quan Đảng Trung ương, Phó giám đốc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó tổng biên tập báo Nhân dân, Phó tổng biên tập tạp chí Cộng sản. 
– Phó Chủ tịch UBTW MTTQVN. 
– Phó chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó chủ nhiệm Ủy ban Quốc hội, Phó chủ nhiệm văn phòng quốc hội. 
– Phó chánh Tòa án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng VKSND tối cao.
– Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ.
– Phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó tổng Kiểm toán Nhà nước.
– Phó trưởng tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương.
– Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc TW, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW. 
– Ủy viên Ủy ban kiểm tra TW.
– Giám đốc NXB Chính trị quốc gia Sự thật. 
– Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc UBTVQH.
– Giám đốc ĐHQGHN, Giám đốc ĐHQG TP.HCM, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam…
– Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và thành phố HCM. 
– Ủy viên Thường trực Hội đồng dân tộc, các Ủy ban Quốc hội.
– Ủy viên ban thường vụ kiêm trưởng các ban Đảng Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố HCM.
– Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.
– Công chức là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên của VKSND tối cao.
Ngoài ra, Nghị định này không áp dụng với một số trường hợp đặc biệt khác:
– Các Bộ trưởng trở lên (hoặc chức danh tương đương).
– Cán bộ thuộc đối tượng nêu trên là Ủy viên TW Đảng.
– Trợ lý của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính Phủ…

Hiện nay có được tiếp tục làm việc khi đã đến tuổi nghỉ hưu không?

Theo quy định tại Điều 148, Bộ Luật lao động 2019 về người lao động cao tuổi: Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật này. Ngoài ra, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời gian làm việc hàng ngày hoặc làm việc không trọn thời gian.
Mặc dù pháp luật cho phép người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu vẫn được tiếp tục làm việc, tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích các lao động cao tuổi chỉ nên làm việc với cường độ phù hợp để đảm bảo sức khỏe. 
 

Đánh giá post này