Hồ sơ đề nghị cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông gồm những gì?

Quỳnh Trang, Thứ Hai, 30/12/2024 - 10:29
Ngày 13/12/2024, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 15/2024/TT-BTTTT, quy định một số nội dung quan trọng về công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông. Thông tư này được xây dựng nhằm hướng dẫn chi tiết và cụ thể các quy trình, thủ tục, và yêu cầu liên quan đến công tác thanh tra trong ngành Thông tin và Truyền thông, đảm bảo sự minh bạch, hiệu quả trong việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông như sau:

Trường hợp được cấp đổi thẻ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông

Ngày 13/12/2024, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã chính thức ban hành Thông tư số 15/2024/TT-BTTTT, quy định một số nội dung quan trọng liên quan đến công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông. Thông tư này được xây dựng nhằm mục đích hướng dẫn chi tiết và cụ thể các quy trình, thủ tục và yêu cầu đối với công tác thanh tra trong ngành, góp phần đảm bảo sự minh bạch, công khai và hiệu quả trong việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư 15/2024/TT-BTTTT, việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành được thực hiện đối với các công chức trong ngành Thông tin và Truyền thông khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định. Cụ thể, việc cấp mới Thẻ thanh tra chuyên ngành sẽ được thực hiện đối với công chức đủ điều kiện và tiêu chuẩn được quy định tại Điều 3 Thông tư này, đồng thời phải do Cục trưởng Cục có thẩm quyền phân công thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Hồ sơ đề nghị cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông gồm những gì?

Về việc cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành, Thông tư 15/2024 quy định có thể thực hiện trong một số trường hợp cụ thể. Đầu tiên là khi Thẻ hết hạn sử dụng hoặc khi Thẻ đang sử dụng bị hư hỏng, không còn đảm bảo tính hợp lệ. Thứ hai, trong trường hợp người được cấp Thẻ thay đổi chức vụ, ngạch công chức, hoặc chuyển công tác sang cơ quan khác có chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, cũng sẽ cần cấp đổi Thẻ để cập nhật thông tin chính xác. Bên cạnh đó, nếu cơ quan có thẩm quyền ban hành mẫu Thẻ mới thay thế mẫu cũ thì cũng sẽ tiến hành cấp đổi Thẻ để phù hợp với mẫu mới.

Ngoài việc cấp mới và cấp đổi, Thông tư cũng quy định về trường hợp cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành. Cụ thể, nếu Thẻ bị mất do nguyên nhân khách quan và không thuộc các trường hợp bị thu hồi hoặc tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, người được cấp Thẻ có thể làm thủ tục cấp lại. Tuy nhiên, trong trường hợp mất Thẻ do vi phạm quy định tại Điều 4 Thông tư này, người đó sẽ không được cấp lại Thẻ.

Từ ngày 28/01/2025, các quy định về cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành sẽ được áp dụng với các trường hợp cụ thể như: Thẻ hết hạn, Thẻ bị hư hỏng, thay đổi chức vụ, ngạch công chức hoặc chuyển công tác, và khi có mẫu Thẻ mới được cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Xem thêm: Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh truyền hình trả tiền

Hồ sơ đề nghị cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông

Thẻ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông là một loại thẻ cấp cho các công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông. Thẻ này có giá trị pháp lý, giúp xác nhận quyền hạn và thẩm quyền của người sử dụng trong việc thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến thông tin và truyền thông, bao gồm các vấn đề về báo chí, xuất bản, viễn thông, công nghệ thông tin, và các lĩnh vực khác trong ngành Thông tin và Truyền thông.

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Thông tư 15/2024/TT-BTTTT, hồ sơ đề nghị cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm một số tài liệu quan trọng để đảm bảo việc thực hiện đúng quy trình và thủ tục. Trước hết, cần có công văn đề nghị cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành của Cục trưởng Cục có thẩm quyền thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Công văn này phải kèm theo một Danh sách tổng hợp thông tin của các cá nhân được đề nghị cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành, nhằm đảm bảo đầy đủ thông tin và sự minh bạch trong quá trình xét duyệt.

Thứ hai, hồ sơ cần có hai (02) ảnh màu chân dung của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Các bức ảnh này phải có nền xanh, cỡ 20mm x 30mm và được chụp không quá sáu (06) tháng tính từ thời điểm nộp hồ sơ. Lưu ý, trên mỗi bức ảnh cần ghi rõ họ tên và cơ quan công tác của người được đề nghị cấp đổi Thẻ ở mặt sau ảnh để xác nhận chính xác thông tin.

Cuối cùng, hồ sơ còn cần có Quyết định phân công người thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Đây là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu treo của cơ quan có thẩm quyền, xác nhận việc phân công nhiệm vụ cho cá nhân đó. Tuy nhiên, trong trường hợp đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành do Thẻ đã hết hạn sử dụng hoặc bị hư hỏng, không yêu cầu phải có Quyết định phân công này.

Tất cả các tài liệu trên cần được chuẩn bị đầy đủ và chính xác để đảm bảo việc cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành được thực hiện nhanh chóng, đúng quy trình và theo đúng quy định của pháp luật.

Kinh phí in phôi, in Thẻ, cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành được sử dụng từ đâu?

Thẻ thanh tra chuyên ngành được cấp bởi Bộ Thông tin và Truyền thông, với những quy định rõ ràng về tiêu chuẩn và điều kiện cấp. Cụ thể, người được cấp Thẻ phải đáp ứng các tiêu chí về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như được phân công nhiệm vụ thanh tra của cơ quan có thẩm quyền. Thẻ này giúp các cán bộ thanh tra thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông một cách hợp pháp và có hiệu lực.

Hồ sơ đề nghị cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư 15/2024/TT-BTTTT, kinh phí phục vụ cho việc in phôi, in Thẻ, cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành được đảm bảo từ ngân sách nhà nước, được cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông. Điều này có nghĩa là nguồn tài chính cần thiết cho các hoạt động liên quan đến việc cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành, bao gồm cả việc in ấn phôi Thẻ và Thẻ, sẽ được cấp từ ngân sách của nhà nước, nhằm đảm bảo các hoạt động này được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo hiệu quả công tác thanh tra trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức việc cấp phát Thẻ thanh tra chuyên ngành cho các công chức được phân công nhiệm vụ thanh tra trong ngành. Thanh tra Bộ sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế hàng năm để xây dựng dự toán kinh phí cho việc in phôi và in Thẻ, cũng như chi phí cấp Thẻ cho các cá nhân thuộc Bộ. Sau khi hoàn thành dự toán, Thanh tra Bộ sẽ gửi đề xuất kinh phí này đến Văn phòng Bộ để tổng hợp vào dự toán kinh phí hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông, đảm bảo rằng nguồn kinh phí được phân bổ đầy đủ và hợp lý để thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác thanh tra.

Thông qua việc sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động này, Thông tư 15/2024/TT-BTTTT cũng thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với việc đảm bảo tính minh bạch và chuyên nghiệp trong công tác thanh tra, giúp các công chức được cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả và chính xác.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Thanh tra chuyên ngành là gì?

Thanh tra chuyên ngành là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục đối với việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, chuyên môn – kỹ thuật, và quy tắc quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực.

Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra do Chính phủ tiến hành là bao lâu?

Căn cứ Điều 47 Luật Thanh tra 2022 quy định Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành:
+ Trường hợp bình thường: không quá 60 ngày;
+ Trường hợp phức tạp: được gia hạn một lần không quá 30 ngày;
+ Trường hợp đặc biệt phức tạp: được gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày.

5/5 - (1 bình chọn)