Trình tự đầu tư xây dựng năm 2025 diễn ra như thế nào?
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều phải được lập kế hoạch chi tiết, xác định rõ các mục tiêu cụ thể, thời gian thực hiện và chi phí dự tính. Các yếu tố này sẽ giúp đảm bảo rằng dự án có thể được triển khai trong phạm vi ngân sách và thời gian đã được phê duyệt. Việc xác định đúng đắn và hợp lý các chi phí và thời gian thực hiện là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án, đảm bảo rằng các công trình được hoàn thành đúng tiến độ và đạt chất lượng yêu cầu.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP), trình tự đầu tư xây dựng được chia thành ba giai đoạn chính, mỗi giai đoạn có những công việc cụ thể và quan trọng để đảm bảo quá trình xây dựng diễn ra suôn sẻ và đúng pháp luật.
Giai đoạn đầu tiên, giai đoạn chuẩn bị dự án, bao gồm các công việc như khảo sát xây dựng, lập và thẩm định các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Trong giai đoạn này, việc thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cũng là một phần không thể thiếu, nhằm tạo cơ sở để lập báo cáo nghiên cứu khả thi và các báo cáo kinh tế – kỹ thuật phục vụ cho việc đầu tư xây dựng. Sau khi các báo cáo được phê duyệt, các công việc khác liên quan đến chuẩn bị dự án sẽ được thực hiện để tiến hành đầu tư xây dựng.
Giai đoạn thứ hai, giai đoạn thực hiện dự án, bao gồm nhiều công việc quan trọng như chuẩn bị mặt bằng xây dựng, thực hiện khảo sát xây dựng và lập thiết kế, dự toán xây dựng. Trong giai đoạn này, việc cấp giấy phép xây dựng sẽ được thực hiện đối với các công trình theo quy định cần có giấy phép. Đồng thời, lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng là bước tiếp theo để đảm bảo rằng các công việc sẽ được thực hiện đúng tiến độ và chất lượng. Giai đoạn này còn bao gồm thi công xây dựng, giám sát thi công, tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành, vận hành thử nghiệm và nghiệm thu công trình. Sau khi hoàn thành, công trình sẽ được bàn giao để đưa vào sử dụng.
Cuối cùng, giai đoạn kết thúc xây dựng bao gồm các công việc quyết toán hợp đồng xây dựng và dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, thực hiện bảo hành công trình và bàn giao các hồ sơ liên quan. Đây là giai đoạn đánh dấu sự hoàn thành của dự án và đảm bảo rằng công trình được nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng theo đúng yêu cầu kỹ thuật và quy định của pháp luật.
Như vậy, ba giai đoạn trong quy trình đầu tư xây dựng không chỉ yêu cầu sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tính toán chính xác mà còn đảm bảo tính minh bạch, chất lượng trong suốt quá trình triển khai từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc dự án.
Quy định về việc lập dự án đầu tư xây dựng như thế nào?
Lập dự án đầu tư xây dựng là quá trình chuẩn bị và xây dựng các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động xây dựng. Quá trình này bao gồm việc xác định các mục tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương án thực hiện, chi phí và tiến độ của dự án nhằm đạt được kết quả cuối cùng là xây dựng, sửa chữa hoặc cải tạo các công trình xây dựng.
Theo Điều 52 của Luật Xây dựng 2014, sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020, quy định về việc lập dự án đầu tư xây dựng có những yêu cầu chặt chẽ và rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả trong quá trình triển khai các dự án xây dựng. Theo đó, chủ đầu tư hoặc các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án cần lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ những trường hợp được quy định tại các Khoản 3 và 4 của Điều này.
Cụ thể, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là một bước quan trọng để xác định tính khả thi của dự án trước khi triển khai thực hiện. Nội dung của báo cáo này phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án, đồng thời phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan. Đây là cơ sở để chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định về việc có nên tiếp tục thực hiện dự án hay không.
Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, đối với một số dự án, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công, dự án theo phương thức đối tác công tư (PPP), hoặc các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Đối với các dự án không thuộc các trường hợp đặc biệt này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi do người quyết định đầu tư sẽ quyết định. Trình tự lập và thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng sẽ tuân theo các quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức PPP và các quy định khác có liên quan.
Ngoài ra, đối với một số loại dự án xây dựng, như các công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo, các công trình có quy mô nhỏ hoặc các công trình khác được Chính phủ quy định, chủ đầu tư có thể chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng thay vì Báo cáo nghiên cứu khả thi. Tuy nhiên, đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân, khi xây dựng, không yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính đối với các dự án nhỏ và không phức tạp.
Xem ngay: Chi phí kiểm định xây dựng
Quy định pháp luật về việc giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
Giám sát và đánh giá dự án đầu tư xây dựng là quá trình theo dõi, kiểm tra, và đánh giá tình hình thực hiện của dự án trong suốt quá trình từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành. Mục đích của giám sát và đánh giá là đảm bảo rằng dự án được triển khai đúng theo kế hoạch đã được phê duyệt về tiến độ, chất lượng, chi phí và các yêu cầu kỹ thuật, đồng thời phát hiện và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
Căn cứ theo Điều 8 của Luật Xây dựng 2014 và điểm b Khoản 64 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020, quy định về giám sát và đánh giá dự án đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và đúng pháp luật trong quá trình triển khai các dự án xây dựng. Cụ thể, việc giám sát và đánh giá dự án đầu tư xây dựng phải được thực hiện phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng cho dự án, bao gồm các yêu cầu rõ ràng đối với cả vốn đầu tư công và nguồn vốn khác.
Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện giám sát và đánh giá theo các quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng. Việc giám sát này phải dựa trên nội dung và các tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt từ trước, nhằm đảm bảo rằng các dự án này được triển khai đúng tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Điều này giúp tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong việc quản lý các dự án sử dụng ngân sách nhà nước.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác, giám sát và đánh giá sẽ tập trung vào các yếu tố như mục tiêu của dự án, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng và các vấn đề về bảo vệ môi trường. Điều này nhằm đảm bảo rằng các dự án này không chỉ đạt được mục tiêu đề ra mà còn phù hợp với các yêu cầu về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên đất đai một cách hiệu quả.
Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn đầu tư công, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước, việc giám sát cộng đồng sẽ được thực hiện. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng, đảm bảo rằng các cộng đồng dân cư có thể tham gia giám sát quá trình triển khai dự án và phản ánh kịp thời các vấn đề phát sinh.
Chính phủ sẽ quy định chi tiết về các nội dung giám sát, đánh giá này, nhằm đảm bảo rằng các dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và đạt được hiệu quả cao nhất. Việc thực hiện giám sát và đánh giá này không chỉ giúp nâng cao chất lượng các công trình xây dựng mà còn góp phần tăng cường sự minh bạch và sự tham gia của cộng đồng trong quá trình quản lý dự án.
Mời bạn xem thêm:
- Việt Nam có bao nhiêu tôn giáo được công nhận?
- Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2025
- Quy trình quản lý nợ thuế năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu được quy định tại Điều 51 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), cụ thể như sau:
– Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.
– Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
– Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
– Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.
– Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công gồm:
– Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;
– Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế – xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
– Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
– Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt;
– Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh dự án.