Đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Quỳnh Trang, Thứ năm, 09/01/2025 - 11:22
Xe máy từ lâu đã trở thành phương tiện di chuyển quen thuộc và không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của người dân Việt Nam. Với sự phổ biến rộng rãi, xe máy là phương tiện giúp người dân dễ dàng di chuyển trong các thành phố đông đúc, hối hả cũng như trên những con đường quê hẻo lánh. Sự linh hoạt và tiện lợi của xe máy là yếu tố chính khiến nó trở thành lựa chọn ưu tiên cho nhiều người, đặc biệt là đối với những gia đình có thu nhập trung bình hoặc thấp. Tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, xe máy chiếm phần lớn trong tổng số phương tiện giao thông. Vậy hiện nay pháp luật quy định đã Đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Quy định về độ tuổi thi bằng lái xe hiện nay như thế nào?

Bằng lái xe là một giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp, chứng nhận rằng người sở hữu có đủ điều kiện, khả năng và kiến thức để điều khiển một loại phương tiện giao thông nhất định. Để có được bằng lái xe, người lái phải trải qua một quá trình học tập, thi cử, và đáp ứng các yêu cầu về tuổi tác, sức khỏe và kiến thức pháp luật giao thông.

Hiện nay, giấy phép lái xe máy phổ biến nhất là hạng A1. Theo quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cc đến dưới 175 cc. Bên cạnh đó, đối với người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cc trở lên, họ sẽ cần phải có bằng lái xe hạng A2.

Để có thể nhận được giấy phép lái xe, người học cần đáp ứng một số điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bao gồm: là công dân Việt Nam hoặc là người nước ngoài đang cư trú hợp pháp hoặc làm việc, học tập tại Việt Nam; đồng thời phải đủ tuổi, sức khỏe và trình độ văn hóa theo yêu cầu.

Cụ thể, về độ tuổi của người lái xe, Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ quy định rằng người từ đủ 16 tuổi trở lên được phép lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc. Đối với các phương tiện có dung tích xi-lanh từ 50 cc trở lên, người lái phải đủ 18 tuổi trở lên. Điều này có nghĩa là, những người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có thể thi và cấp giấy phép lái xe hạng A1. Tuy nhiên, việc tính tuổi để dự thi bằng lái xe được xác định từ ngày sinh ghi trong giấy khai sinh đến ngày tham gia kỳ thi sát hạch. Vì vậy, người chưa đủ 18 tuổi mặc dù có thể đăng ký thi bằng lái xe A1, nhưng chỉ có thể tham gia kỳ thi sau khi tròn 18 tuổi.

Đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu

Đối với những người từ 16 đến dưới 18 tuổi, dù chưa thể thi bằng lái xe máy nhưng vẫn có thể điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc. Theo quy định của Luật giao thông đường bộ, với loại xe này, không yêu cầu người điều khiển phải có giấy phép lái xe. Do đó, những người tham gia giao thông bằng xe dưới 50 cc sẽ không cần phải sở hữu giấy phép lái xe.

Đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Bằng lái xe không chỉ là một giấy tờ pháp lý cho phép người lái xe tham gia giao thông mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn giao thông. Việc cấp giấy phép này thường được quy định rõ ràng theo từng hạng xe khác nhau, từ xe gắn máy, xe ô tô cho đến các loại phương tiện chuyên dụng hoặc xe tải. Vậy hiện nay khi đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Tại Điều 59 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, quy định rõ về độ tuổi và sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Theo đó, người đủ 16 tuổi trở lên có thể điều khiển xe gắn máy, còn người đủ 18 tuổi trở lên mới đủ điều kiện để được cấp giấy phép lái xe các hạng như A1, A, B1, B, C1, đồng thời cần phải được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nếu điều khiển xe máy chuyên dùng.

Bên cạnh đó, Điều 18 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP cũng quy định về xử phạt và trừ điểm giấy phép lái xe đối với những hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới. Cụ thể, nếu người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm³ hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW mà không có giấy phép lái xe hợp lệ, sử dụng giấy phép bị tẩy xóa, không còn hiệu lực, hoặc không phù hợp với loại xe đang điều khiển, sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Đối với những người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm³ hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh, mức phạt có thể lên tới từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu vi phạm các hành vi tương tự.

Đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu

Đặc biệt, đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự, nếu không có giấy phép lái xe hợp lệ hoặc sử dụng giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp, mức phạt có thể lên đến từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Từ đó có thể thấy, việc có giấy phép lái xe phù hợp với từng loại phương tiện là rất quan trọng để đảm bảo an toàn giao thông.

Ngoài việc đáp ứng độ tuổi theo quy định, người điều khiển xe máy hoặc xe ô tô cần phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại phương tiện mà mình điều khiển. Cụ thể, người đủ 18 tuổi trở lên sẽ được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1; người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE; người đủ 24 tuổi trở lên có thể được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE; và người đủ 27 tuổi trở lên có thể được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE. Tuy nhiên, ngoài yêu cầu về độ tuổi, người học lái xe còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để có thể được cấp giấy phép lái xe hợp lệ.

Trong năm 2025, đối với những trường hợp đủ tuổi nhưng không có bằng lái xe khi tham gia giao thông, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo các mức cụ thể như sau:

  • Đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh từ 50 cm³ đến 125 cm³ hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW mà không có giấy phép lái xe hợp lệ, mức phạt sẽ dao động từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Đây là mức phạt áp dụng đối với những người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh nhỏ hoặc xe điện công suất thấp nhưng không tuân thủ quy định về việc sở hữu giấy phép lái xe hợp lệ.
  • Đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh trên 125 cm³ hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW mà không có bằng lái xe, mức phạt sẽ cao hơn, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt dành cho những người lái xe mô tô có công suất mạnh, nguy cơ tiềm ẩn cao đối với an toàn giao thông nhưng lại không có bằng lái hợp pháp, một hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn.
  • Đối với trường hợp điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô (bao gồm xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) mà không có giấy phép lái xe phù hợp, mức phạt sẽ rất cao, từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đây là mức phạt dành cho người điều khiển các phương tiện giao thông có trọng tải lớn, và do đó, việc không có bằng lái không chỉ vi phạm quy định mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến an toàn giao thông.

Như vậy, dù người vi phạm đủ tuổi để lái xe theo quy định của pháp luật, nhưng nếu không có giấy phép lái xe phù hợp với loại phương tiện đang điều khiển, họ vẫn phải chịu mức xử phạt nghiêm khắc theo các quy định của pháp luật hiện hành. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ đầy đủ các quy định về giấy phép lái xe khi tham gia giao thông để bảo vệ sự an toàn của bản thân và cộng đồng.

Xem thêm: Hồ sơ thi bằng lái xe B2 cần những gì

Quy định về thời hạn của các bằng lái xe như thế nào?

Thời hạn của bằng lái xe là khoảng thời gian trong đó giấy phép lái xe có hiệu lực sử dụng và được cấp phép hợp pháp cho người sở hữu. Trong suốt thời gian này, người sở hữu bằng lái xe có quyền điều khiển các phương tiện giao thông tương ứng với hạng bằng mà họ đang sở hữu. Sau khi hết thời hạn, người lái xe cần thực hiện thủ tục gia hạn hoặc cấp lại giấy phép để tiếp tục được phép điều khiển phương tiện.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 57 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, thời hạn của các loại giấy phép lái xe hiện nay được quy định rõ ràng như sau:

Đối với giấy phép lái xe hạng A1, A và B1, các loại giấy phép này sẽ không có thời hạn, tức là sau khi được cấp, người sở hữu sẽ không phải gia hạn hay cấp lại theo định kỳ mà vẫn có giá trị vĩnh viễn, miễn là giấy phép không bị tẩy xóa, hết hiệu lực hay vi phạm nghiêm trọng các quy định về giao thông. Điều này giúp người lái xe có thể sử dụng lâu dài mà không phải lo lắng về việc phải gia hạn giấy phép trong suốt quá trình tham gia giao thông.

Tuy nhiên, đối với các loại giấy phép lái xe hạng B và hạng C1, thời hạn sử dụng của giấy phép sẽ là 10 năm kể từ ngày cấp. Sau 10 năm, người sở hữu giấy phép sẽ cần phải tiến hành thủ tục gia hạn hoặc cấp lại giấy phép lái xe, tùy thuộc vào quy định của cơ quan có thẩm quyền. Điều này giúp đảm bảo rằng người lái xe vẫn duy trì khả năng lái xe an toàn, tuân thủ các quy định giao thông và cập nhật kiến thức về luật giao thông, cũng như kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Đối với các hạng giấy phép lái xe như C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE, thời hạn của các giấy phép này là 05 năm kể từ ngày cấp. Sau thời gian này, người sở hữu phải thực hiện gia hạn hoặc cấp lại giấy phép để tiếp tục điều khiển phương tiện. Mức thời hạn 5 năm áp dụng cho các hạng giấy phép liên quan đến xe ô tô và các loại phương tiện lớn, nhằm đảm bảo rằng người điều khiển phương tiện vẫn đủ sức khỏe, có khả năng điều khiển phương tiện an toàn và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.

Như vậy, các quy định về thời hạn giấy phép lái xe trong Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 không chỉ giúp quản lý chặt chẽ hơn đối với việc cấp giấy phép mà còn nhằm nâng cao chất lượng an toàn giao thông, yêu cầu người lái xe phải luôn tuân thủ các quy định, kiểm tra sức khỏe định kỳ và gia hạn giấy phép đúng hạn.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Hồ sơ thi bằng lái xe máy gồm những gì?

Để được tham gia thi bằng lái xe máy, người thi bằng cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:
Đơn đề nghị học để cấp giấy phép lái xe.
Thẻ thường trú/tạm trú/chứng minh thư ngoại giao/chứng minh thư công vụ nếu là người nước ngoài
Giấy khám sức khỏe của người lái xe.

Nộp hồ sơ thi bằng lái xe máy ở đâu?

Để nộp hồ sơ, người học cần nộp trực tiếp cho cơ sở đào tạo lái xe.

5/5 - (1 bình chọn)