Nồng độ cồn được hiểu là như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019, khái niệm về “độ cồn” được giải thích như sau: Độ cồn là chỉ số dùng để đo lường hàm lượng cồn thực phẩm có trong rượu, bia, và được tính theo phần trăm thể tích. Cụ thể, độ cồn được xác định bằng số mililít ethanol nguyên chất có trong 100 ml dung dịch rượu, bia ở nhiệt độ 20°C. Điều này có nghĩa là độ cồn thể hiện mức độ nồng độ cồn có trong sản phẩm, giúp người tiêu dùng nhận biết được mức độ mạnh của rượu, bia mà mình đang sử dụng. Đặc biệt, độ cồn này thường xuất hiện trong các loại rượu, bia và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng nếu sử dụng quá mức.
Mức phạt nồng độ cồn xe máy năm 2025
Theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, mức phạt đối với hành vi vi phạm về nồng độ cồn khi điều khiển xe máy được xác định cụ thể như sau:
- Nồng độ cồn ở mức 1: Khi nồng độ cồn trong máu chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Đồng thời, cá nhân vi phạm sẽ bị trừ 04 điểm trên giấy phép lái xe (Điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
- Nồng độ cồn ở mức 2: Khi nồng độ cồn trong máu vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, mức phạt sẽ tăng lên từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm sẽ bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (Điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
- Nồng độ cồn ở mức 3: Khi nồng độ cồn trong máu vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, mức phạt sẽ dao động từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Trong trường hợp này, cá nhân vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng (Điểm c khoản 12 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
Ngoài hình thức phạt tiền, các mức phạt trên còn kèm theo các hình phạt bổ sung như trừ điểm trên giấy phép lái xe hoặc tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này nhằm tăng cường tính răn đe đối với hành vi lái xe khi có nồng độ cồn trong máu, qua đó bảo vệ an toàn giao thông và sức khỏe cộng đồng.
Tìm hiểu thêm: Mức phạt nồng độ cồn ô tô
Mức phạt nồng độ cồn ô tô năm 2025
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển ô tô sẽ được áp dụng từ năm 2025 với mức độ nghiêm khắc và rõ ràng hơn. Cụ thể, đối với các mức nồng độ cồn khác nhau, mức phạt và hình phạt bổ sung sẽ được quy định như sau:
- Nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Hình phạt bổ sung là trừ 04 điểm trên giấy phép lái xe (Điểm b khoản 16 Điều 6).
- Nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 18 triệu đồng đến 20 triệu đồng. Đồng thời, người vi phạm sẽ bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (Điểm d khoản 16 Điều 6).
- Nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Mức phạt đối với hành vi vi phạm này là từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng (Điểm c khoản 15 Điều 6).
Những quy định trên không chỉ tăng cường tính răn đe đối với hành vi lái xe khi có nồng độ cồn mà còn nhấn mạnh sự nghiêm túc trong việc bảo vệ an toàn giao thông. Việc trừ điểm và tước giấy phép lái xe là hình thức xử phạt bổ sung quan trọng, góp phần hạn chế những nguy cơ tai nạn giao thông do lái xe trong tình trạng say rượu, bia.
Mời bạn xem thêm:
- Hộ kinh doanh kinh doanh karaoke phải nộp những loại thuế gì?
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì theo quy định?
- Thủ tục hoàn thuế gtgt hàng nhập khẩu năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các nguyên tắc tại khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020), cụ thể sau đây:
– Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
– Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
– Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng
Theo khoản 2 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Mục 1 Chương III Nghị định 168/2024/NĐ-CP và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định trừ điểm giấy phép lái xe thì có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm đó.