Cách tính giá tính thuế GTGT đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
Thuế giá trị gia tăng (GTGT), còn được gọi là thuế VAT (Value-Added Tax), là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ. Cơ chế hoạt động của thuế GTGT khá đơn giản: thuế này được tính cộng vào giá bán của các hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Khi người tiêu dùng mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ, họ sẽ phải thanh toán số tiền bao gồm cả giá trị của hàng hóa, dịch vụ và khoản thuế GTGT đã được tính vào giá bán.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC, theo đó, giá tính thuế được xác định dựa trên các yếu tố bao gồm giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với các loại thuế có thể phát sinh. Cụ thể, đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế giá trị gia tăng là tổng của giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định của pháp luật về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu, giá tính thuế giá trị gia tăng sẽ được điều chỉnh. Cụ thể, giá tính thuế giá trị gia tăng trong trường hợp này là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Ví dụ, đối với trường hợp hàng hóa được trao đổi, biếu, tặng, hoặc sử dụng để trả thay lương, giá tính thuế sẽ là giá trị của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, biếu tặng. Ví dụ như một đơn vị sản xuất quạt điện có thể dùng sản phẩm của mình để trao đổi lấy nguyên liệu như sắt thép. Khi đó, giá tính thuế giá trị gia tăng sẽ được tính theo số lượng sản phẩm và giá bán chưa có thuế, chẳng hạn như nếu một sản phẩm quạt có giá 400.000 đồng, thì giá tính thuế đối với 50 sản phẩm quạt sẽ là 20.000.000 đồng.
Như vậy, việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu rất quan trọng và phụ thuộc vào các yếu tố thuế liên quan, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu
Thời điểm xác định thuế là thời điểm mà nghĩa vụ thuế phát sinh và người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ kê khai, tính toán và nộp thuế cho cơ quan thuế. Đây là thời điểm để xác định khi nào thuế phải được tính và thu. Thời điểm này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại thuế và quy định của pháp luật liên quan đến từng loại hình hoạt động kinh doanh.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC, trong đó nêu rõ các quy định về thời điểm phát sinh thuế đối với từng loại hoạt động kinh doanh khác nhau. Đối với các hoạt động cung cấp điện, nước sạch, thời điểm xác định thuế GTGT là khi ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền. Trong hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, thời điểm xác định thuế là khi thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc theo tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Cơ sở kinh doanh sẽ căn cứ vào số tiền thu được để thực hiện khai thuế GTGT đầu ra trong kỳ. Đối với các công trình xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, thời điểm xác định thuế là khi nghiệm thu, bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đặc biệt, đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Đây là thời điểm mà cơ quan hải quan xác nhận và ghi nhận thông tin liên quan đến hàng hóa nhập khẩu, từ đó làm căn cứ để tính toán thuế GTGT phải nộp. Quy định này giúp xác định rõ ràng và chính xác thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo việc thu thuế đúng quy định và kịp thời.
Tìm hiểu thêm: Giá tính thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2025
Nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu ở đâu?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu là loại thuế áp dụng đối với hàng hóa khi nhập khẩu vào một quốc gia. Đây là khoản thuế mà người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan khi hàng hóa được thông quan qua cửa khẩu. Mức thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu được tính trên giá trị của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm giá trị hàng hóa cộng với các loại thuế, phí khác (nếu có), như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế bảo vệ môi trường.
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC, việc nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định rõ ràng về địa điểm kê khai và nộp thuế. Người nộp thuế sẽ thực hiện việc kê khai và nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh của mình. Điều này đảm bảo rằng thuế GTGT được thu đúng nơi và đúng mức thuế theo quy định của pháp luật.
Đối với những người nộp thuế áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, nếu cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc vào một địa phương khác với nơi đặt trụ sở chính, thì người nộp thuế phải thực hiện việc kê khai và nộp thuế tại cả hai địa phương: nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp. Điều này giúp quản lý thuế một cách hiệu quả và hợp lý khi các cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nằm ở các tỉnh, thành phố khác nhau.
Trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp, nếu có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác với nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai tại các địa phương ngoài tỉnh, thì doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở các địa phương ngoài tỉnh, tại nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi bán hàng vãng lai. Điều này giúp đảm bảo sự công bằng trong việc thu thuế từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên toàn quốc.
Tuy nhiên, doanh nghiệp và hợp tác xã không cần phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã được kê khai và nộp thuế tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi bán hàng vãng lai. Quy định này giúp giảm thiểu gánh nặng thuế cho doanh nghiệp khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế tại các địa phương khác.
Mời bạn xem thêm:
- Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu?
- Thủ tục thanh lý hàng tồn kho kê khai thuế như thế nào?
- Mẫu kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Thuế GTGT thuộc loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ nên thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng.
Thuế GTGT được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nội địa, bất kể hàng hóa dịch vụ đó được tạo ra ở trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài.