Mức xử phạt lỗi không gương chiếu hậu xe ô tô năm 2025

Quỳnh Trang, Thứ sáu, 17/01/2025 - 14:44
Ngày 26/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt là các hành vi vi phạm liên quan đến giao thông đường bộ. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và sẽ tác động trực tiếp đến nhiều phương diện của việc quản lý giao thông, trong đó có các quy định mới về việc xử phạt vi phạm, trừ điểm và phục hồi điểm giấy phép lái xe. Mức xử phạt lỗi không gương chiếu hậu xe ô tô năm 2025 sẽ được chia sẻ tại bài viết sau:

Gương chiếu hậu là gương như thế nào?

Gương chiếu hậu là một bộ phận quan trọng trên các phương tiện giao thông, đặc biệt là xe mô tô và xe gắn máy, giúp người điều khiển phương tiện có thể quan sát phía sau để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy, được ban hành kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BGTVT, đã đưa ra một số giải thích cụ thể về khái niệm gương chiếu hậu cũng như các yêu cầu kỹ thuật đối với bộ phận này.

Cụ thể, tại tiểu mục 1.3 của Mục 1 trong quy chuẩn, gương chiếu hậu được giải thích là bộ phận được thiết kế với mục đích dùng để quan sát phía sau. Đây là thiết bị không thể thiếu trong việc bảo vệ người lái khỏi các nguy hiểm tiềm ẩn khi tham gia giao thông, giúp họ có thể nhìn thấy các phương tiện khác đang di chuyển phía sau, từ đó đưa ra các quyết định lái xe chính xác và an toàn hơn.

Ngoài ra, quy chuẩn cũng nêu rõ các gương chiếu hậu được coi là cùng kiểu nếu chúng có các đặc điểm giống nhau về nhãn hiệu, nhà sản xuất, dây chuyền sản xuất và các đặc tính kỹ thuật chính. Các đặc tính này bao gồm kích thước và bán kính cong của bề mặt phản xạ của gương, cũng như kết cấu, hình dáng hoặc vật liệu chế tạo gương và các bộ phận liên kết với xe. Những quy định này đảm bảo rằng các gương chiếu hậu đều đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và tính năng sử dụng, góp phần đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông.

Mức xử phạt lỗi không gương chiếu hậu xe ô tô năm 2025

Thông qua các quy định này, việc sử dụng và bảo dưỡng gương chiếu hậu sẽ được thực hiện một cách nghiêm ngặt, đảm bảo rằng các phương tiện giao thông luôn đạt tiêu chuẩn về an toàn, giúp giảm thiểu các nguy cơ tai nạn do việc quan sát kém khi lái xe.

Mức xử phạt lỗi không gương chiếu hậu xe ô tô năm 2025

Gương chiếu hậu là bộ phận quan trọng trên các phương tiện giao thông, đặc biệt là xe ô tô và xe mô tô, được thiết kế để giúp người điều khiển phương tiện quan sát được khu vực phía sau và hai bên của xe. Nhờ có gương chiếu hậu, người lái có thể dễ dàng phát hiện các phương tiện, vật cản hoặc người tham gia giao thông khác, từ đó đưa ra các quyết định lái xe an toàn như khi chuyển làn, vượt xe hay dừng xe. Mức xử phạt lỗi không gương chiếu hậu xe ô tô năm 2025 được quy định chi tiết và cụ thể

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP, từ ngày 1/1/2025, hành vi điều khiển xe ô tô không có đủ gương chiếu hậu sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. Theo quy định, người điều khiển các loại xe ô tô, bao gồm cả xe ô tô chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe ô tô chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, nếu vi phạm về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Lỗi không trang bị gương chiếu hậu đúng tiêu chuẩn hoặc không có gương chiếu hậu trên xe là một trong những hành vi vi phạm thuộc diện xử phạt này.

Ngoài mức phạt tiền, người điều khiển xe ô tô không trang bị gương chiếu hậu còn phải chịu thêm biện pháp khắc phục hậu quả. Cụ thể, họ sẽ bị buộc phải lắp đặt đầy đủ các thiết bị an toàn, bao gồm cả gương chiếu hậu, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo rằng các phương tiện giao thông tham gia lưu thông trên đường đều đáp ứng các yêu cầu về an toàn, bảo vệ tính mạng và sức khỏe của người tham gia giao thông, đồng thời giảm thiểu nguy cơ tai nạn do thiếu khả năng quan sát phía sau khi điều khiển phương tiện.

Việc xử phạt và yêu cầu khắc phục hậu quả như vậy không chỉ mang tính chất răn đe mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định về an toàn giao thông, góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn và văn minh hơn.

Tìm hiểu thêm: Hồ sơ học lái xe B2 gồm những gì

Mức xử phạt lỗi không gương chiếu hậu xe ô tô năm 2025

Quy định kỹ thuật chung của gương dùng cho xe ô tô năm 2025

Gương chiếu hậu giúp cải thiện khả năng quan sát và giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông do không nhìn thấy các đối tượng phía sau hoặc bên cạnh. Gương chiếu hậu có thể được điều chỉnh để phù hợp với tầm nhìn của người lái và được lắp đặt ở các vị trí khác nhau trên xe như gương trong cabin, gương bên trái và bên phải của xe.

Căn cứ theo Thông tư 19/2024/TT-BGTVT sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33:2019/BGTVT, các quy định kỹ thuật chung đối với gương sử dụng cho xe ô tô đã được bổ sung và làm rõ, nhằm đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông và phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện đại. Theo đó, một số yêu cầu kỹ thuật quan trọng được quy định như sau:

Thứ nhất, trên gương phải có nhãn hiệu hoặc biểu tượng của nhà sản xuất, đảm bảo nhãn hiệu hoặc biểu tượng này phải rõ ràng, dễ đọc và khó bị tẩy xóa. Điều này giúp dễ dàng xác định nguồn gốc và chất lượng của gương. Thứ hai, tất cả các gương trên xe phải có khả năng điều chỉnh được, giúp người lái xe có thể tùy chỉnh góc nhìn để đảm bảo quan sát tốt nhất.

Một trong những điểm quan trọng là yêu cầu về bán kính cong của gương. Đối với gương loại II đến loại VI, nếu mép bề mặt phản xạ của gương nằm trong vỏ bảo vệ, bán kính cong của vỏ bảo vệ phải không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng. Nếu bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ, bán kính cong của mép biên nhô ra cũng phải không nhỏ hơn 2,5 mm và phải có khả năng di chuyển vào phía trong vỏ bảo vệ khi chịu tác dụng của một lực 50 N. Đối với gương loại I, nếu mép bề mặt phản xạ nhô ra, bán kính cong của mép phản xạ cũng phải đảm bảo giá trị không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng.

Đặc biệt, bề mặt phản xạ của gương phải được lắp trên một giá đỡ phẳng và các chi tiết liên quan, kể cả vị trí điều chỉnh của giá đỡ, phải đáp ứng yêu cầu kiểm tra tiếp xúc với quả cầu có đường kính 165 mm (đối với gương loại I) hoặc 100 mm (đối với gương loại II đến loại VI), và phải có bán kính cong không nhỏ hơn 2,5 mm. Ngoài ra, các lỗ hoặc khe có đường kính nhỏ hơn 12 mm không cần phải áp dụng yêu cầu bán kính cong, nhưng phải được làm cùn các cạnh sắc để tránh gây nguy hiểm.

Một yêu cầu quan trọng khác là giá lắp gương lên xe phải được thiết kế dưới dạng hình trụ tròn, đảm bảo gương có thể dịch chuyển theo hướng va chạm để bảo vệ an toàn cho người tham gia giao thông. Đối với gương loại II đến loại VI, nếu các chi tiết của gương được làm bằng vật liệu có độ cứng không lớn hơn 60 Shore A, thì sẽ không áp dụng các yêu cầu về bán kính cong và bề mặt phản xạ. Tương tự, đối với gương loại I, nếu các chi tiết được làm bằng vật liệu với độ cứng nhỏ hơn 50 Shore A và lắp trên một đế cứng, thì chỉ áp dụng các quy định về bán kính cong đối với đế gương.

Cuối cùng, các yêu cầu về bán kính cong và bề mặt phản xạ không áp dụng đối với gương có cạnh dưới được lắp không thấp hơn 2 m tính từ mặt phẳng đỗ xe khi xe ở điều kiện chất tải tối đa. Bên cạnh đó, các bộ phận của bề mặt bên ngoài nếu nhô ra dưới 5 mm sẽ không phải tuân theo các yêu cầu trên, nhưng các góc của bộ phận này phải được làm cùn để giảm thiểu nguy cơ gây tổn thương.

Tất cả các quy định trên nhằm đảm bảo rằng gương chiếu hậu trên xe ô tô đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, an toàn và bảo vệ người tham gia giao thông, đồng thời giảm thiểu những rủi ro không đáng có từ các yếu tố kỹ thuật không đạt chuẩn.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Có thể nộp phạt vi phạm giao thông bằng hình thức nào?

Hình thức 1: Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt.
Hình thức 2: Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
Hình thức 3: Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định.
Hình thức 4: Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công ích.

Hoãn thi hành quyết định phạt tiền vi phạm giao thông trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định hoãn thi hành quyết định phạt tiền:
– Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên.
– Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn;
– Tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.
 

5/5 - (1 bình chọn)