Mẫu đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất

Quỳnh Trang, Thứ năm, 05/10/2023 - 17:03
Mỗi hộ gia đình, tổ chức hoặc cá nhân khi sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật và nộp tiền sử dụng đất theo những quy định cụ thể được đề ra. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật đất đai cũng đồng thời xác định một số trường hợp mà cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoặc các tình thế đặc biệt sẽ được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất. Những trường hợp đáp ứng điều kiện để được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất phải nộp đơn đề nghị tới cơ quan có thẩm quyền. Dưới đây là mẫu đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất, mời quý khách hàng tải xuống miễn phí.

Mẫu đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất có ý nghĩa gì?

Mẫu đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất
Mẫu đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất chính là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất và có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất (theo Khoản 21 của Điều 3 trong Luật Đất đai năm 2013).

Để được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và những thực thể tương tự phải tạo một đơn đề nghị. Đơn này là văn bản chính thức được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thể hiện ý chí của họ muốn được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất.

Đơn đề nghị miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất không chỉ là một biểu hiện ý chí, mà còn là một trong những căn cứ quan trọng mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ dựa vào để đưa ra quyết định cuối cùng về việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức, hoặc doanh nghiệp đó. Quá trình này đảm bảo rằng quyết định này được đưa ra một cách công bằng và dựa trên cơ sở pháp lý, giúp bảo vệ quyền và lợi ích của cả Nhà nước và người dân.

Bài liên quan Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai

Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải đóng cho Nhà nước như một phần của việc sử dụng đất mà họ được Nhà nước giao. Đây là một khoản phí bắt buộc mà người sử dụng đất phải thanh toán khi họ có quyền sử dụng đất, có ý định chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoặc khi họ được công nhận quyền sử dụng đất. Điều này đảm bảo rằng việc sử dụng đất diễn ra dưới sự quản lý của Nhà nước và đóng góp vào nguồn thu ngân sách quốc gia để phục vụ lợi ích cộng đồng và phát triển quốc gia. Để tiến hành miễn, giảm tiền sử dụng đất sẽ cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định.

Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

Căn cứ Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (bổ sung bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2017/NĐ-CP), việc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

– Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

– Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.

– Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.

– Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

– Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

– Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.

– Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.

– Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

– Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2014 trở về sau thì xử lý như sau:

+ Đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

++ Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

++ Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.

+ Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Đọc thêm Mẫu đơn xin thuê đất nông nghiệp

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm?

Dựa trên hồ sơ và giấy tờ chứng minh của đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cơ quan thuế sẽ thực hiện xác định số tiền sử dụng đất mà đối tượng phải nộp và số tiền được miễn hoặc giảm cụ thể như sau:
Cục trưởng Cục thuế sẽ ban hành quyết định xác định số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm đối với tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài, cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Chi cục trưởng Chi cục thuế sẽ ban hành quyết định xác định số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm đối với hộ gia đình và cá nhân.

05 trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất?

Điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013;
– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai 2013;
– Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
– Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2013.

✅ Mẫu đơn:Đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất
✅ Định dạng:File Word, File PDF
✅ Số lượng file:2
✅ Lượt tải:+1800
Đánh giá document này