Khi nào tiến hành cưỡng chế thu hồi đất?
Cơ quan chức năng của Nhà nước, theo quy định, áp dụng cưỡng chế thu hồi đất khi người sở hữu đất không tuân thủ quyết định thu hồi. Điều này thể hiện tính chất bắt buộc của quy trình, đồng thời nhấn mạnh vai trò quyết định của cơ quan Nhà nước trong việc duy trì trật tự và pháp luật liên quan đến sử dụng đất đai.
Theo quy định của khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013, việc cưỡng chế thu hồi đất phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, người sở hữu đất thuộc diện bị thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất sau khi Uỷ ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tại địa phương đó đã tiến hành công tác vận động và thuyết phục. Điều này đảm bảo tính minh bạch và tính hợp pháp của quyết định thu hồi đất.
Thứ hai, quyết định cưỡng chế phải được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư thuộc địa bàn nơi có đất thu hồi. Hành động này nhằm thông tin hóa quyết định và tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tiếp cận thông tin, đồng thời giữ cho quyết định được thực hiện theo quy trình công bố công khai.
Thứ ba, quyết định cưỡng chế thu hồi đất phải có hiệu lực. Điều này đảm bảo rằng quyết định được thực hiện chỉ khi đã qua tất cả các bước pháp lý cần thiết và đã đạt đến mức độ pháp lý yêu cầu.
Cuối cùng, người bị cưỡng chế phải nhận được quyết định cưỡng chế thu hồi đất và thực hiện thi hành theo quyết định đó. Trong trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định hoặc vắng mặt khi giao quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản để ghi nhận sự việc này.
Tổng cộng, quá trình cưỡng chế thu hồi đất được tổ chức bởi Nhà nước phải tuân thủ đúng các điều kiện quy định, đảm bảo tính công bằng, minh bạch và pháp lý.
Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất diễn ra như thế nào?
Cưỡng chế thu hồi đất là một công cụ quan trọng giúp Nhà nước giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai một cách công bằng và linh hoạt. Quá trình này không chỉ bảo vệ quyền lợi của Nhà nước mà còn đảm bảo quyền lợi của người dân, thông qua việc áp dụng các biện pháp bắt buộc khi cần thiết. Điều này giúp duy trì trật tự trong quá trình quản lý và sử dụng đất, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững của cộng đồng và đất nước.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013, chủ tịch UBND huyện được ủy quyền và có thẩm quyền ban hành cũng như thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Quá trình này được thực hiện theo các bước chi tiết như sau:
Bước 1: Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, đội ngũ chuyên gia có trách nhiệm thực hiện quy trình cưỡng chế thu hồi đất.
Bước 2: Vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
Ban cưỡng chế tiến hành vận động, thuyết phục, và đối thoại với người bị cưỡng chế. Trong trường hợp:
– Nếu người bị cưỡng chế chấp hành, Ban lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và bàn giao đất trong vòng 30 ngày.
– Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành, Ban tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế
– Ban có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người liên quan phải rời khỏi khu đất, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất. Trường hợp không thực hiện, Ban chịu trách nhiệm di chuyển họ cùng tài sản.
– Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản, Ban lập biên bản, bảo quản tài sản và thông báo để người có tài sản nhận lại.
Ngoài ra, trong quá trình cưỡng chế, Công an đảm bảo trật tự, UBND cấp xã thực hiện các công việc sau:
– Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tham gia thực hiện cưỡng chế.
– Hỗ trợ tổ chức nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, niêm phong và di chuyển tài sản theo quy định.
Qua đó, quá trình cưỡng chế được thực hiện một cách có tổ chức, minh bạch và đảm bảo tính pháp lý, đồng thời các cơ quan chức năng cũng đảm nhận vai trò quan trọng để đảm bảo công bằng và tuân thủ quy trình.
>>>Xem thêm: lấn chiếm đất đai bị phạt bao nhiêu
Chi phí cưỡng chế thu hồi đất do ai chịu?
Cưỡng chế thu hồi đất, được xác định là một dạng cưỡng chế hành chính, thể hiện tính chất bắt buộc và quy định mà cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện đối với người sở hữu đất không tuân thủ quyết định thu hồi đất. Đây là một công cụ mà cơ quan Nhà nước sử dụng để đảm bảo tuân thủ và thực hiện các quyết định liên quan đến việc thu hồi đất một cách hiệu quả và linh hoạt.
Theo quy định của Điều 7 Thông tư 61/2022/TT-BTC, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hoặc chủ đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tổ chức cưỡng chế thu hồi đất. Cụ thể, quy trình sử dụng và thanh toán kinh phí để tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo các quy định sau đây:
Đối với các dự án và tiểu dự án do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
– Việc sử dụng, thanh toán, và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất diễn ra theo quy định đối với kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, như được mô tả tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 61/2022/TT-BTC.
Đối với các dự án và tiểu dự án do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
– Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được xác định theo dự toán đã được phê duyệt, và nguồn thu của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chịu trách nhiệm thanh toán kinh phí tổ chức cưỡng chế thu hồi đất từ nguồn thu của mình. Điều này đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quá trình thực hiện các quy trình liên quan đến bồi thường và cưỡng chế, giúp bảo đảm quyền lợi của người dân và đảm bảo công bằng trong quá trình thu hồi đất.
Mời bạn xem thêm:
- Dowload mẫu hợp đồng góp vốn mua đất mới năm 2024
- Lấn chiếm đất đai bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
- Quy trình tiếp nhận hồ sơ đất đai diễn ra như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định luật đất đai 2013 Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong 4 trường hợp sau:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Căn cứ điều 64 luật đất đai 2013; sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. Là căn cứ để Nhà nước thu hồi đất.