Quy trình thương lượng tập thể năm 2024

Thanh Loan, Thứ ba, 30/01/2024 - 11:49
Thương lượng tập thể là một khía cạnh quan trọng của quá trình làm việc trong môi trường lao động, mang theo mình mục đích và vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng và sự công bằng giữa các bên tham gia - người lao động và người sử dụng lao động. Bài viết này Hỏi đáp luật sẽ đề cập đến quy trình thương lượng tập thể năm 2024, bạn đọc tham khảo thêm nhé!

Quy trình thương lượng tập thể năm 2024

Thương lượng tập thể giúp tạo ra môi trường công bằng và bình đẳng cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Nó đảm bảo rằng quyền và lợi ích của cả hai bên được coi trọng và xem xét một cách công bằng. Mục đích cơ bản của thương lượng tập thể là tạo ra một quá trình thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về các vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc, mức lương, quyền lợi và các khía cạnh khác của môi trường lao động.

Quy trình thương lượng tập thể theo Điều 70 Bộ luật lao động 2019 được tiến hành theo các nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, thiện chí, bình đẳng, công khai và minh bạch. Cụ thể, quy trình này bao gồm các bước sau:

Quy trình thương lượng tập thể năm 2024
Quy trình thương lượng tập thể năm 2024

Đề xuất yêu cầu thương lượng:

Trong quá trình thực hiện giao kết hợp đồng, nếu bất kỳ bên nào (tập thể người lao động hoặc người sử dụng lao động) cảm thấy cần thiết để thương lượng, họ có quyền yêu cầu phía bên kia tham gia vào buổi thương lượng tập thể. Phía nhận được yêu cầu không được từ chối việc này. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm và thời gian bắt đầu thương lượng.

Chuẩn bị thương lượng:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức phiên họp thương lượng tập thể. Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.

Tiến hành thương lượng tập thể:

Thời gian thương lượng tập thể không vượt quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ khi các bên thỏa thuận khác. Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trong trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể, thời gian tham gia này không được tính vào thời gian mà người sử dụng lao động dành cho toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện dựa trên số lượng thành viên của tổ chức.

Về phía người sử dụng lao động:

Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu từ phía người lao động trong quá trình thương lượng, bên người sử dụng lao động phải đảm bảo cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng và tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, miễn là thông tin này không liên quan đến bí mật kinh doanh hoặc công nghệ của người sử dụng lao động. Mục tiêu của việc này là tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thương lượng tập thể.

Về phía người lao động:

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận và thu thập ý kiến của người lao động về nội dung, quy trình và kết quả của quá trình thương lượng tập thể. Tuy nhiên, tổ chức đại diện này phải đảm bảo rằng các hoạt động này không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

Người sử dụng lao động không được can thiệp, gây khó khăn hoặc cản trở quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận và thu thập ý kiến của người lao động.

Kết thúc quá trình thương lượng tập thể:

Quá trình thương lượng tập thể phải được ghi lại trong một biên bản, trong đó phải thể hiện rõ nội dung mà các bên đã đạt được sự thỏa thuận, cũng như những điểm mà họ vẫn còn ý kiến khác nhau.

Biên bản thương lượng tập thể phải được ký kết bởi đại diện của cả hai bên thương lượng và người viết biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở cần công bố biên bản thương lượng tập thể này một cách rộng rãi và công khai đến tất cả người lao động.

>>>Bài viết liên quan: hợp đồng tặng cho tài sản riêng

Thương lượng tập thể không thành thì giải quyết thế nào?

Thương lượng tập thể không chỉ là một quá trình giải quyết xung đột mà còn là một công cụ mạnh mẽ để tạo ra sự công bằng, ổn định và hợp tác trong môi trường làm việc. Điều này đảm bảo rằng người lao động và người sử dụng lao động đều có lợi và có cơ hội phát triển trong nền kinh tế hiện đại.

Quy trình thương lượng tập thể năm 2024
Quy trình thương lượng tập thể năm 2024

Dựa trên Điều 71 của Bộ luật lao động 2019, các tình huống mà thương lượng tập thể không thành có thể được mô tả cụ thể như sau:

  • Một bên từ chối hoặc không tiến hành thương lượng trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu thương lượng và nội dung thương lượng.
  • Đã qua 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng mà các bên không đạt được thỏa thuận.
  • Chưa đầy 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, nhưng các bên đã đồng thuận và tuyên bố rằng thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.

Khi thương lượng tập thể không thành, các bên thương lượng phải chuyển sang tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong thời gian đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Tổ chức thương lượng tập thể bao gồm những nội dung nào?

Tổ chức thương lượng tập thể tại Việt Nam theo quy định của pháp luật bao gồm một số nội dung quan trọng sau đây:
Xác định đơn vị thương lượng: Đầu tiên, cần xác định đơn vị thương lượng từ cả hai bên – tức là đại diện của người lao động và đại diện của người sử dụng lao động. Thông thường, đại diện của người lao động có thể là tổ chức đại diện người lao động hoặc đại diện cá nhân của họ. Đại diện của người sử dụng lao động thường là người đứng đầu doanh nghiệp hoặc một người được ủy quyền.
Quy trình thương lượng: Quy định cụ thể về quy trình thương lượng tập thể, bao gồm thời gian và địa điểm tổ chức các phiên họp thương lượng, cách thức tiến hành thương lượng, và việc ghi biên bản thương lượng.
Nội dung thương lượng: Phải xác định rõ những vấn đề cụ thể mà hai bên sẽ thương lượng, chẳng hạn như mức lương, điều kiện làm việc, quyền lợi, và các vấn đề khác liên quan đến môi trường lao động.
Phân chia quyền và trách nhiệm: Điều này liên quan đến việc xác định ai có quyền ra quyết định trong quá trình thương lượng và trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện các thỏa thuận.
Thời hạn thương lượng: Xác định thời gian cho quá trình thương lượng, bao gồm cả thời hạn để đạt được thỏa thuận và thời hạn để xác định rằng thương lượng không thành công.
Giải quyết xung đột: Quy định về cách giải quyết xung đột trong trường hợp thương lượng không thành công, bao gồm việc áp dụng các biện pháp pháp lý hoặc quy trình giải quyết tranh chấp.
Các quyền và lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động: Xác định rõ các quyền và lợi ích của cả hai bên trong quá trình thương lượng và sau khi đạt được thỏa thuận.
Biện pháp thực hiện thỏa thuận: Xác định cách thức thực hiện và tuân thủ các thỏa thuận sau khi thương lượng thành công.
Các biện pháp bảo vệ và quyền của tổ chức đại diện người lao động: Đảm bảo rằng tổ chức đại diện người lao động không bị áp lực hay can thiệp vào quá trình thương lượng.
Quy định về công khai và minh bạch: Điều này liên quan đến việc công bố thông tin liên quan đến thương lượng tập thể và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình này.

Khi có nhiều tổ chức đại diện người lao động tham gia gia thương lượng tập thể thì số lượng đại diện được quyết định như thế nào?

Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương lượng tập thể thì tổ chức đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số lượng đại diện của mỗi tổ chức tham gia thương lượng.

❓ Câu hỏi:Quy trình thương lượng tập thể năm 2024
📰 Chủ đề:Luật Lao động
⏱ Thời gian đăng:30/01/2024
⏰ Ngày Cập nhật:30/01/2024
5/5 - (1 bình chọn)