Trường hợp không được cấp sổ đỏ theo quy định hiện nay?

Quỳnh Trang, Thứ tư, 31/01/2024 - 10:29
Việc cấp sổ đỏ không chỉ là quyền lợi tối quan trọng mà còn là một bước quan trọng trong quá trình sử dụng và quản lý đất đai. Sổ đỏ không chỉ là một chứng nhận về quyền sở hữu mà còn đồng nghĩa với việc người sử dụng đất được hưởng nhiều lợi ích và an sinh xã hội. Tuy nhiên, quy trình cấp sổ đỏ không phải là áp dụng cho mọi đối tượng và mảnh đất. Cùng tìm hiểu quy định về những trường hợp không được cấp sổ đỏ tại bài viết sau

Sổ đỏ là gì? 

Sổ đỏ là một văn bản pháp lý quan trọng do Nhà nước cấp phát, nhằm xác nhận và chứng thực quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, cũng như quyền sở hữu các tài sản khác liên quan đến đất đai. Được cấp cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền sử dụng đất, sổ đỏ không chỉ là một văn bản chứng minh quyền lợi mà còn là biểu tượng của sự chính đáng và pháp lý trong quản lý tài sản.

Khái niệm về sổ đỏ, sổ hồng, hay giấy chứng nhận nhà đất đã được rõ ràng định nghĩa trong Khoản 16 Điều 3 của Luật Đất đai 2013. Đây không chỉ là một giấy tờ pháp lý, mà còn là niềm tin của cộng đồng trong việc bảo vệ quyền lợi về đất đai và nhà ở của mỗi người.

Sổ đỏ còn được biết đến với các tên gọi như Sổ hồng hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất. Quy định chi tiết về nó đã được lập trong Luật Đất đai 2013, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của sổ đỏ trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng đất.

Quy trình cấp sổ đỏ liên quan đến việc Nhà nước giao, cho thuê đất, cũng như việc công nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như cho, tặng, nhận thừa kế, chuyển nhượng, đều phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý đất đai, góp phần xây dựng một xã hội vững mạnh và phát triển bền vững.

Trường hợp không được cấp sổ đỏ theo quy định hiện nay

Quyết định cấp sổ đỏ đòi hỏi sự chấp thuận từ các cơ quan quản lý đất đai, đồng thời phải tuân theo các quy định của pháp luật. Việc này đảm bảo rằng chỉ những người đáp ứng đầy đủ các điều kiện và quy định mới có quyền sở hữu sổ đỏ. Điều này giúp ngăn chặn việc lạm dụng và đảm bảo rằng những người sở hữu đất đai là những đối tượng có năng lực và uy tín.

Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, có đến 7 trường hợp khiến người dân và tổ chức không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này nhấn mạnh sự cẩn trọng và quản lý chặt chẽ trong việc cấp sổ đỏ, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng, và hiệu quả trong quản lý đất đai.

Trường hợp không được cấp sổ đỏ theo quy định hiện nay

Trong số đó, những đối tượng sử dụng và quản lý đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, cũng như người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp đặc biệt như đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, và khu công nghệ cao, đều không đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ.

Các trường hợp nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, cũng như người sử dụng đất không đạt đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều nằm trong danh sách bị từ chối cấp sổ đỏ.

Người sử dụng đất mặc dù có đủ điều kiện, nhưng nếu đã bị thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cũng sẽ không được cấp sổ đỏ. Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh cũng không được cấp sổ đỏ theo quy định.

Ngoài ra, các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý theo các điều kiện quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai cũng không nằm trong danh sách được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tất cả những quy định này đồng nhất hướng tới mục tiêu quản lý hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng trong lĩnh vực đất đai và nhà ở.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ

Việc cấp sổ đỏ không chỉ là một quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của người sử dụng đất để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Quy trình này đồng thời đặt ra yêu cầu cao về tính minh bạch và công bằng trong quá trình quyết định cấp sổ đỏ, góp phần xây dựng một xã hội có trật tự và phát triển bền vững

Trường hợp không được cấp sổ đỏ theo quy định hiện nay

Theo quy định của Điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau:

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, thì cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều này nhằm đảm bảo quy trình cấp giấy chứng nhận diễn ra một cách rõ ràng, công bằng, và hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Vấn đề “trường hợp không được cấp sổ đỏ” đã được Hoidapluat giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Có thể bạn muốn biết:

Câu hỏi thường gặp

Khi quá thời hạn mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì làm như thế nào?

Khiếu nại: bằng 1 trong 2 cách:
– Hình thức 1: Khiếu nại bằng đơn
– Hình thức 2: Khiếu nại trực tiếp
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
– Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính về chậm cấp, từ chối cấp Giấy chứng nhận dù có đủ điều kiện.
– Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Cơ quan nào có thẩm quyền nào được cấp lại/cấp đổi sổ đỏ bị mờ, rách, mất?

Về vấn đề xin cấp lại sổ đỏ bị mất, rách, ố nhòe, Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận xin cấp đổi lại thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 

5/5 - (1 bình chọn)