Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?
Thu hồi đất là quá trình mà Nhà nước hoặc các cơ quan chức năng quyết định thu lại quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp, thường là dưới dạng quyền thuê, quyền sử dụng đất, hoặc quyền sở hữu đất từ phía chủ sử dụng đất. Quyết định thu hồi đất thường được đưa ra khi có những lý do chính đáng và theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước có quyền thu hồi đất trong những trường hợp quan trọng nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia và cộng đồng. Cụ thể, các trường hợp thu hồi đất bao gồm mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng; vi phạm pháp luật về đất đai; cũng như khi nguy cơ đe dọa tính mạng con người xuất hiện do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định hoặc tự nguyện trả lại đất.
Theo quy định chi tiết tại Điều 64 của cùng Luật, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được xác định một cách rõ ràng. Điều này bao gồm việc sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan. Các hành vi như cố ý hủy hoại đất, sử dụng đất không đúng đối tượng hoặc thẩm quyền, cũng như việc lấn chiếm đất được giao hoặc cho thuê cũng được xem xét để quyết định thu hồi.
Đồng thời, những trường hợp như không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, sử dụng đất không theo quy định và vi phạt hành chính mà không chấp hành cũng được xem xét để đưa ra quyết định thu hồi. Ngoài ra, việc không sử dụng đất trồng cây trong thời hạn quy định cũng có thể dẫn đến quyết định thu hồi đất.
Luật cũng đặt ra các điều kiện và hạn chế về việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, nhấn mạnh việc chấm dứt sử dụng đất mà không đưa vào sử dụng có thể dẫn đến thu hồi đất mà không có bồi thường, trừ khi có bất khả kháng. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi cả của Nhà nước và người sử dụng đất trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
>>>Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị thuê nhà của công nhân
Hết thời hạn sử dụng đất có bị nhà nước thu hồi hay không?
“Thời hạn sử dụng đất” là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Đây là một thước đo xác định khoảng thời gian cụ thể, từ một thời điểm nhất định đến thời điểm khác (xác định bằng ngày, tháng, năm), trong đó người sử dụng đất được Nhà nước ủy quyền chiếm hữu, quản lý và sử dụng diện tích đất nhất định.
Dựa vào quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013, đất được Nhà nước giao, cho thuê với thời hạn nhưng không được gia hạn trong trường hợp chấm dứt sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Điều này áp dụng đặc biệt trong các tình huống cần thu hồi đất để phục vụ mục đích khác hoặc khi người sử dụng đất vi phạm các quy định pháp luật về sử dụng đất đai.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 126 của cùng Luật, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu sử dụng, có quyền tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định. Điều này tạo ra một cơ chế linh hoạt, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất nông nghiệp.
Vì vậy, khi đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng, người sử dụng đất không sẽ bị thu hồi đất mà sẽ có cơ hội tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn mới được quy định bởi pháp luật. Điều này không chỉ giữ vững quyền lợi của người sử dụng đất mà còn thúc đẩy việc bảo vệ và quản lý nguồn đất nông nghiệp một cách hiệu quả và bền vững.
Có cần làm thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn không?
Thực hiện việc đặt ra thời hạn sử dụng đất mang lại nhiều lợi ích cho cả Nhà nước và người sử dụng đất. Đối với Nhà nước, quy định thời hạn giúp quản lý chặt chẽ sử dụng đất và đảm bảo rằng nguồn đất đai quý báu được phân bố và sử dụng một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, nó cũng tạo điều kiện cho việc triển khai các dự án quốc gia, phát triển kinh tế – xã hội, và đảm bảo an ninh quốc gia.
Theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai 2013, hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu, được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 50 năm mà không cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh. Điều này đảm bảo quyền lợi của những người này và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hơn nữa, theo khoản 2 của Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi sử dụng đất nông nghiệp và hết thời hạn sử dụng, cũng được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không cần thủ tục điều chỉnh. Điều này nhấn mạnh việc giữ nguyên quyền sử dụng đất cho những hộ gia đình và cá nhân tham gia vào sản xuất nông nghiệp một cách tiện lợi và không tạo thêm gánh nặng thủ tục.
Tổng cộng, trong trường hợp hết thời hạn sử dụng đất, hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không chỉ được tiếp tục sử dụng đất mà còn được hưởng lợi từ việc giữ nguyên thời hạn mà không phải thực hiện thêm bất kỳ thủ tục điều chỉnh nào. Điều này góp phần tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả.
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hết thời hạn sử dụng đất có bị nhà nước thu hồi“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Hoidapluat với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm,chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Tham khảo thêm bài viết:
- Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp năm 2024
- Đối tượng phải nộp thuế đất phi nông nghiệp hiện nay là ai?
- Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Xác định “đất có thời hạn sử dụng” là rất quan trọng trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, căn cứ thu hồi đất, đồng thời tạo cơ sở để giải quyết các nhu cầu liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất hoặc khiếu nại, xác định tính hợp pháp của việc thu hồi đất và các vấn đề liên quan khác.
Theo quy định tại Điều 125 của Luật đất đai năm 2013, Nhà nước cho phép người sử dụng đất sử dụng đất với thời hạn sử dụng ổn định lâu dài trong các trường hợp sau:
Đất ở được hộ gia đình, cá nhân sử dụng tại thời điểm hiện tại.
Đất nông nghiệp do cư dân sử dụng để bảo tồn bản sắc dân tộc, liên quan đến phong tục, tập quán của dân tộc, kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, nguồn gốc đất do Nhà nước giao, hoặc được công nhận quyền sử dụng đất.
Đất rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất có nguồn gốc từ rừng tự nhiên.
Đất được sử dụng vào mục đích thương mại, sản xuất phi nông nghiệp mà không phải đất Nhà nước cho thuê quyền sử dụng hoặc giao đất có thời hạn.
Đất xây dựng cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội và xây dựng công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hóa,….
Đất sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
Đất xây nghĩa trang; đất tín ngưỡng; đất cơ sở tôn giáo.