Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
Án phí ly hôn ai chịu?
Án phí dân sự được hiểu là số tiền mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước khi vụ án dân sự được Tòa án nhân dân giải quyết. Án phí bao nhiêu sẽ tùy thuộc vào loại án dân sự.
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong vụ án ly hôn thì không phụ thuộc vào việc Tòa án nhân dân có chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, nguyên đơn sẽ phải chịu án phí sơ thẩm. Trường hợp cả hai bên đều thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 1/2 án phí sơ thẩm.
Khác với những vụ án dân sự khác, nếu như yêu cầu của đương sự không được Tòa án nhân dân chấp nhận thì họ sẽ phải chịu án phí sơ thẩm (trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu). Theo đó, trong trường hợp ly hôn đơn phương, nguyên đơn sẽ là người nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án nhân dân có chấp nhận yêu cầu của họ hay không.
Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên vợ, chồng sẽ phải chịu một nửa mức án phí sơ thẩm.
Lưu ý: Trường hợp vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chống và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án nhân dân tiến hành hòa giải thì sẽ không phải chịu án phí sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung.
Mức án phí ly hôn như thế nào?
Để thủ tục ly hôn được hoàn tất thì vợ, chồng cần nộp đầy đủ án phí ly hôn theo quy định. Hiện nay án phí ly hôn được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định về miễn, giảm, thu, nộp án phí như sau:
Thuận tình ly hôn:
Trường hợp thuận tình ly hôn (ly hôn không có giá ngạch) có mức án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.
Đơn phương ly hôn:
Trường hợp đơn phương ly hôn có phân chia tài sản (ly hôn có giá ngạch) thì mức án phí ly hôn được tính như sau:
– Tranh chấp tài sản có giá trị từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng.
– Tranh chấp tài sản có giá trị từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí bằng bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.
– Tranh chấp tài sản có giá trị từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
– Tranh chấp tài sản có giá trị từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí bằng 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
– Tranh chấp tài sản có giá trị từ trên 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng thì mức án phí bằng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.
– Tranh chấp tài sản có giá trị trên 4.000.000 đồng thì mức án phí bằng 112.000.000 đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Ngoài ra, nếu vụ việc ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Người nộp đơn căn cứ vào mức án phí cần phải đóng dưới đây.
Căn cứ Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định đối với vụ án ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí ly hôn sẽ bằng 50% mức án phí ly hôn nêu trên.
– Nếu ly hôn theo thủ tục rút gọn không có giá ngạch (không yêu cầu giải quyết về tài sản) thì mức án phí ly hôn là 150.000 đồng (50% của 300.000 đồng).
– Nếu ly hôn theo thủ tục rút gọn có giá ngạch (yêu cầu giải quyết về tài sản) thì mức án phí ly hôn bằng 50% mức án phí ly hôn trên tài sản có xảy ra tranh chấp tương ứng với giá trị phần tài sản mà các bên trong vụ án được chia.
Án phí ly hôn cấp phúc thẩm
Án phí ly hôn cấp phúc thẩm được quy định tại Danh mục án phí, dân tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH là 300.000 đồng. Mức án phí này được áp dụng cho cả hai trường hợp thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.
Như vậy, mức án phí ly hôn trong từng trường hợp cụ thể sẽ được tính như trên. Bạn có thể căn cứ vào đó để nộp đầy đủ án phí theo quy định.
Trường hợp nào được miễn án phí ly hôn?
Các trường hợp được miễn án phí trong các vụ án ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 bao gồm các đối tượng:
– Cá nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
– Người cao tuổi.
– Người khuyết tật.
– Người có công đối với cách mạng.
– Đồng bào các dân tộc thiểu số ở những xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
– Thân nhân liệt sĩ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Như vậy, những đối tượng cá nhân thuộc hộ nghèo, cá nhân thuộc hộ cận nghèo; người cao tuổi; người bị khuyết tật; người có công đối với cách mạng Việt Nam; đồng bào các dân tộc thiểu số sống tại những xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ sẽ được miễn án phí trong trường hợp ly hôn.
Trên đây là giải đáp của Hỏi đáp luật về “Án phí ly hôn ai chịu?“. Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống và công việc.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 191 và khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:
Kể từ khi nhận được đơn khởi kiện ly hôn, Chánh án Tòa án nhân dân sẽ phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện ly hôn trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán cần phải xem xét đơn khởi kiện ly hôn.
Trường hợp đơn khởi kiện và hồ sơ khởi kiện ly hôn đã hoàn thiện và đủ điều kiện để giải quyết thì thẩm phán sẽ phải thông báo ngay cho người nộp đơn biết để họ đến Tòa án nhân dân làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Căn cứ vào Điều 15 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí thì trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án nhân dân phân công có thẩm quyền để xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ để chứng minh mình thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án nhân dân sẽ thông báo bằng văn bản về việc được miễn, giảm hoặc không được miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí.
📚 Chủ đề | 📗 Luật hôn nhân |
📚 Nội dung: | 📙 Án phí ly hôn ai chịu? |
📚 Ngày đăng bài: | 📘 25/07/2023 |
📚 Ngày cập nhật: | 📒 25/07/2023 |