Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Quy định về án phí ly hôn
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định án phí hiện nay bao gồm:
– Án phí hình sự;
– Án phí dân sự bao gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
– Án phí hành chính.
Trong đó, các loại án phí nêu trên gồm có án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
Về vấn đề án phí ly hôn sẽ được quy định cụ thể tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Cụ thể:
– Án phí trong vụ án ly hôn đơn phương: Được tính theo 2 hình thức có giá ngạch (có phân chia tài sản) và không có giá ngạch (không có phân chia tài sản, chỉ chấm dứt quan hệ hôn nhân…)
– Lệ phí trong ly hôn thuận tình: Là mức phí vợ, chồng phải nộp khi yêu cầu giải quyết ly hôn thuận tình.
Án phí ly hôn không tranh chấp tài sản là bao nhiêu?
Án phí ly hôn thuộc loại án phí dân sự. Khi đó, án phí ly hôn sẽ bao gồm án phí ly hôn sơ thẩm và án phí ly hôn phúc thẩm.
Cụ thể, mức án phí được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Theo đó, án phí ly hôn sẽ được tính như sau:
* Án phí ly hôn sơ thẩm
Đối với trường hợp ly hôn mà không có yêu cầu về tài sản hoặc số tiền cụ thể (tức là việc ly hôn không có sự tranh chấp về tài sản) thì mức án phí ly hôn sẽ áp dụng theo vụ án dân sự không có giá ngạch. Khi đó, mức án phí ly hôn sẽ là 300.000 đồng.
* Án phí ly hôn phúc thẩm: Mức án phí ly hôn phúc thẩm là 300.000 đồng.
Đặc biệt, đối với vụ án ly hôn mà được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí ly hôn bằng 50% mức án phí theo quy định trên.
Khi nào phải nộp án phí ly hôn?
Thời hạn nộp án phí trong vụ ly hôn:
Theo Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định thời hạn nộp án phí ly hôn được quy định như sau:
– Tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí sơ thẩm.
– Tạm ứng án phí ly hôn phúc thẩm: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
– Tạm ứng lệ phí: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí trừ trường hợp có lý do chính đáng.
– Án phí, lệ phí Tòa án: Khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, khoản 3 Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định:
“Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách Nhà nước.“
Như vậy, ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì số tiền án phí phải nộp sẽ được tính từ tiền tạm ứng án phí trước đó và nộp ngay vào ngân sách Nhà nước.
Nếu được trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền tạm ứng đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp sẽ được cơ quan thi hành án làm thủ tục trả lại tiền.
Nơi nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án:
Theo khoản 2 Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc Nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.
Do đó, các đương sự sẽ nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền ngay sau khi nhận được thông báo của Tòa án.
Trên đây là giải đáp của Hỏi đáp luật về vấn đề “Án phí ly hôn không tranh chấp tài sản“. Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống và công việc.
Câu hỏi thường gặp
* Án phí sơ thẩm ly hôn:
Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: trong trường hợp đơn phương ly hôn thì nguyên đơn (người nộp đơn) phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu hay không. Nếu thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
* Án phí phúc thẩm ly hôn
Cũng tại Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
Nếu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm. Đồng thời, Tòa án phúc thẩm xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm nêu trên.
Nếu Tòa án phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm. Nghĩa vụ chịu án phí trong trường hợp này được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Theo điểm đ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định các trường hợp sau đây có thể được miễn nộp án phí ly hôn:
– Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo;
– Người cao tuổi;
– Người khuyết tật;
– Người có công với cách mạng;
– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Các đối tượng này cũng được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án.
Tuy nhiên, nếu vợ, chồng thỏa thuận 01 bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần án phí phải nộp mà được miễn nộp thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí với phần người được miễn phải chịu. Phần người đó nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
📚 Chủ đề | 📗 Luật hôn nhân |
📚 Nội dung: | 📙 Án phí ly hôn không tranh chấp tài sản |
📚 Ngày đăng bài: | 📘 25/07/2023 |
📚 Ngày cập nhật: | 📒 25/07/2023 |