Tống đạt là gì?
“Tống đạt” trong lĩnh vực pháp lý được hiểu là hành vi chuyển giao các văn bản và giấy tờ đến tận tay người nhận, nhằm đảm bảo họ nhận được những thông tin quan trọng và cần thiết từ cơ quan tư pháp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, “tống đạt” được định nghĩa là việc thông báo và giao nhận các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo các quy định của Nghị định này và pháp luật liên quan. Để làm rõ hơn, Điều 173 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định các phương thức thực hiện việc cấp, tống đạt, và thông báo văn bản tố tụng. Theo đó, các phương thức này bao gồm: 1) Cấp, tống đạt, và thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, hoặc người thứ ba được ủy quyền; 2) Cấp, tống đạt, và thông báo bằng phương tiện điện tử, nếu được yêu cầu và phù hợp với quy định pháp luật về giao dịch điện tử; 3) Niêm yết công khai; 4) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; và 5) Cấp, tống đạt, và thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.
Ai là người thực hiện tống đạt văn bản tố tụng?
Theo nghĩa pháp lý, “tống đạt” không chỉ đơn thuần là việc gửi tài liệu mà còn là một quy trình pháp lý nghiêm ngặt, được thực hiện theo các bước quy định của pháp luật để đảm bảo rằng các đương sự hoặc các bên liên quan trong một vụ án hoặc thủ tục pháp lý nhận được những giấy tờ cần thiết một cách chính thức và đầy đủ.
Theo Điều 172 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, việc cấp, tống đạt, và thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bởi các cá nhân và tổ chức cụ thể như sau: Trước tiên, người tiến hành tố tụng hoặc người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng sẽ thực hiện nhiệm vụ này nếu được giao. Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng làm việc có thể thực hiện việc cấp, tống đạt khi được Tòa án yêu cầu. Thứ ba, đương sự, người đại diện của đương sự, hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể thực hiện trong những trường hợp được Bộ luật quy định. Thứ tư, nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính cũng có thể thực hiện các nhiệm vụ này. Thứ năm, những người có chức năng tống đạt và những người khác theo quy định của pháp luật cũng được phép thực hiện việc cấp, tống đạt, và thông báo văn bản tố tụng.
Xem ngay: Kê khai lệ phí trước bạ nhà đất hồ sơ gồm những gì
Thủ tục tống đạt thực hiện như thế nào?
Mục đích của việc “tống đạt” là để bảo đảm rằng tất cả các bên liên quan đều nhận được thông tin đầy đủ và chính xác, từ đó có thể thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo pháp luật, và mọi quyết định hoặc hành động pháp lý có thể được thực hiện một cách hợp pháp và hiệu quả.
Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thủ tục cấp, tống đạt, và thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo các bước cụ thể. Trước tiên, người thực hiện việc cấp, tống đạt, hoặc thông báo văn bản tố tụng cần phải chuyển giao trực tiếp các tài liệu này cho người nhận. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm tính thời hạn tố tụng là ngày họ nhận được văn bản đó. Trong trường hợp việc cấp, tống đạt, thông báo được thực hiện qua dịch vụ bưu chính, văn bản phải được gửi bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận. Văn bản có xác nhận này phải được gửi lại cho Tòa án, và thời điểm tính thời hạn tố tụng là ngày người nhận xác nhận đã nhận văn bản. Đối với việc tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử, cần tuân theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và các hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
Ngoài ra, Điều 177 của Bộ luật cũng quy định cụ thể về thủ tục tống đạt trực tiếp đến cá nhân. Theo đó, văn bản tố tụng phải được giao đến địa chỉ mà các đương sự đã thông báo cho Tòa án hoặc địa chỉ thỏa thuận với Tòa án. Nếu người nhận là cá nhân, văn bản phải được giao trực tiếp cho họ, và đương sự phải ký nhận theo quy định. Trong trường hợp người được tống đạt đã chuyển đến nơi cư trú mới và thông báo cho Tòa án, việc tống đạt phải thực hiện theo địa chỉ mới. Nếu người nhận từ chối nhận văn bản, người thực hiện việc tống đạt phải lập biên bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc công an xã, phường về việc từ chối nhận văn bản. Biên bản này phải được lưu trong hồ sơ vụ án. Nếu người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt, người thực hiện việc này phải lập biên bản và giao cho người thân có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc tổ trưởng để ký nhận và yêu cầu cam kết giao lại văn bản tận tay. Nếu không thể thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo do không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của người nhận, biên bản về việc không thực hiện được sẽ được lập, có xác nhận của tổ dân phố hoặc công an, và thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản theo quy định của Điều 179.
Theo quy định tại Điều 178, nếu người nhận cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan hoặc tổ chức, văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó. Những người này phải ký nhận văn bản và ngày ký nhận sẽ được coi là ngày văn bản được cấp, tống đạt, thông báo.
Bài viết liên quan:
- Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng năm 2024 như thế nào?
- Mẫu đơn xin tách hợp thửa đất mới nhất năm 2024
- Quy trình khởi kiện tranh chấp đất đai diễn ra như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây:
+ Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự;
+ Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Phạm vi tống đạt của Thừa phát lại theo Điều 32 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
– Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do Thừa phát lại thực hiện.
– Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật