Quy định pháp luật về vốn điều lệ như thế nào?
Vốn điều lệ là một yếu tố cực kỳ quan trọng, không chỉ trong việc xác định quy mô hoạt động mà còn trong việc đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp ngay từ khi mới thành lập. Được quy định rõ ràng trong pháp luật, vốn điều lệ không chỉ là một con số, mà còn là tổng giá trị tài sản mà các thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty đã thực sự góp hoặc cam kết sẽ góp khi thành lập các loại hình công ty
Vốn điều lệ là yếu tố quan trọng quyết định quy mô hoạt động của công ty và được xác định ngay từ khi công ty được thành lập. Theo Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản mà các thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty đã đóng góp hoặc cam kết đóng góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hoặc công ty hợp danh. Đối với công ty cổ phần, vốn điều lệ là tổng mệnh giá cổ phần đã được bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập công ty. Vốn điều lệ không chỉ phản ánh mức độ tài chính mà công ty có thể huy động từ các thành viên, cổ đông mà còn là cơ sở để xác định khả năng chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính của công ty đối với bên thứ ba. Đồng thời, nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên, cổ đông trong công ty. Việc xác định vốn điều lệ hợp lý ngay từ đầu là yếu tố then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển lâu dài của công ty trong tương lai.
Cách lập tờ khai thuế môn bài khi tăng vốn điều lệ
Hiện nay, tờ khai thuế môn bài khi tăng vốn điều lệ năm 2025 được thực hiện theo mẫu 01/LPMB, quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Việc kê khai thuế môn bài trong trường hợp tăng vốn điều lệ có một số bước quan trọng mà người nộp thuế (NNT) cần phải thực hiện đúng quy định.
Cách lập tờ khai thuế môn bài khi tăng vốn điều lệ năm 2025 được thực hiện qua hai phần chính: điền tờ khai và thực hiện kê khai trên hệ thống HTKK. Trong phần điền tờ khai, NNT cần chú ý các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu [01]: NNT cần kê khai thông tin về năm tính lệ phí môn bài.
- Chỉ tiêu [02]: Nếu là lần đầu kê khai, NNT chọn mục này.
- Chỉ tiêu [03]: Nếu NNT đã kê khai và phát hiện có thay đổi thông tin về nghĩa vụ thuế, chọn mục này.
- Lưu ý: NNT chỉ được chọn một trong hai chỉ tiêu [02] hoặc [03], không được chọn cả hai.
- Chỉ tiêu [04] đến [05]: NNT kê khai thông tin theo đăng ký thuế của mình.
- Chỉ tiêu [06] đến [08]: NNT kê khai thông tin đại lý thuế nếu có.
- Chỉ tiêu [09]: NNT chọn khi đã kê khai lệ phí môn bài, nhưng sau đó mở mới địa điểm kinh doanh.
Sau khi điền đầy đủ thông tin vào tờ khai, NNT cần thực hiện các bước kê khai trên hệ thống HTKK (Hệ thống khai thuế qua mạng). Các bước thực hiện như sau:
- Bước 1: Đăng nhập vào hệ thống HTKK.
- Bước 2: Chọn “Tờ khai lệ phí môn bài (01/LPMB) (TT80/2021)”, sau đó chọn kỳ tính thuế là năm 2025 và chọn trạng thái tờ khai lần đầu. Bấm “Đồng ý” để tiếp tục.
- Bước 3: Tiến hành kê khai các thông tin theo mẫu 01/LPMB, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các dữ liệu.
Việc kê khai thuế môn bài chính xác và đúng hạn là một bước quan trọng trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp khi thay đổi vốn điều lệ, giúp tránh các sai sót hoặc vi phạm pháp lý có thể xảy ra.
Xem thêm: Cách khôi phục mã số thuế
Hạn nộp tờ khai thuế môn bài khi tăng vốn điều lệ là khi nào?
Mức vốn điều lệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố liên quan như cơ cấu quyền lợi của các thành viên, cổ đông trong công ty, tỷ lệ chia lợi nhuận, quyền biểu quyết, cũng như các nghĩa vụ tài chính và khả năng huy động vốn trong tương lai. Một mức vốn điều lệ hợp lý không chỉ giúp công ty có được sự ổn định về tài chính trong quá trình hoạt động mà còn đảm bảo rằng công ty có thể duy trì sự phát triển bền vững, mở rộng quy mô kinh doanh và gia tăng giá trị trong dài hạn. Vậy hiện nay pháp luật quy định Hạn nộp tờ khai thuế môn bài khi tăng vốn điều lệ là khi nào?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công, người nộp thuế cần thực hiện đúng các quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Theo Điều 10, người nộp thuế phải tuân thủ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 44 của Luật Quản lý thuế. Đối với các khoản thu như lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền, và các khoản thu khác liên quan đến đất đai và tài sản công, các quy định cụ thể được đưa ra trong khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế. Cụ thể, đối với lệ phí môn bài, người nộp thuế (ngoại trừ hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh) khi mới thành lập hoặc có thay đổi như thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, mở địa điểm kinh doanh, hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp có sự thay đổi về vốn, người nộp lệ phí môn bài phải thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm sau năm phát sinh thay đổi về vốn.
Còn đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, họ không phải trực tiếp nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài, mà cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ khai thuế và cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu và tính số tiền lệ phí môn bài cần nộp. Cơ quan thuế sau đó sẽ thông báo số tiền lệ phí môn bài phải nộp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
Tóm lại, đối với người nộp thuế lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh), khi có thay đổi về vốn điều lệ, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế môn bài là chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 của năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng bảo hiểm con người là gì?
- Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp năm 2024
- Đội mũ bảo hiểm lưỡi trai có bị phạt không?
Câu hỏi thường gặp:
Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty hợp danh
– Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty hợp danh.
– Công ty hợp danh có thể tăng vốn điều lệ thông qua việc tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn.
– Công ty hợp danh có thể giảm vốn điều lệ thông qua việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.
Khoản 1 Điều 47, Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH hai thành viên trở lên:
– Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
– Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
+ Tăng vốn góp của thành viên;
+ Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
– Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
+ Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
+ Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020.