Cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ có được hay không?

Quỳnh Trang, Thứ ba, 30/07/2024 - 14:04
Hiện nay, vấn đề liên quan đến bằng khoán đất và việc cấp sổ đỏ dựa trên bằng khoán điền thổ đang thu hút sự chú ý và quan tâm của đông đảo bạn đọc và các chuyên gia pháp lý. Bằng khoán đất, hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có vai trò quan trọng trong việc xác nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với các thửa đất cụ thể. Tuy nhiên, việc cấp sổ đỏ từ các bằng khoán điền thổ trước đây đang đặt ra nhiều câu hỏi về sự phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Hãy tham khảo ngay nội dung bài viết “Cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ hay không” dưới đây để nắm được quy định này

Bằng khoán đất là gì? 

Bằng khoán đất, hay còn gọi là bằng khoán, là một loại giấy tờ quan trọng được hiểu là chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất thổ cư. Các bằng khoán này đã được cấp bởi cơ quan địa chính thời kỳ Pháp thuộc cho các chủ sở hữu đất trước ngày 30/04/1945. Những giấy tờ này đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận quyền sử dụng đất và giúp quản lý tài sản đất đai.

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, các bằng khoán đất này hiện được công nhận là bằng khoán điền thổ. Đối với các cơ quan có thẩm quyền, bằng khoán điền thổ không chỉ là tài liệu quan trọng để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sổ hồng), mà còn là cơ sở để thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến quyền sử dụng và sở hữu đất đai.

Cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ hay không?

Đặc biệt, khi quý bạn đọc sở hữu bằng khoán đất, sẽ không cần phải nộp tiền sử dụng đất, điều này tạo thuận lợi cho chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai. Bằng khoán điền thổ thực tế là phiếu kê khai đo đạc diện tích thửa đất, từ đó có thể xác định thông tin của chủ sở hữu và loại hình đất đai. Các cán bộ địa chính dựa vào thông tin này để xác định giấy tờ tạo lập nhà ở và thực hiện công tác quản lý đất thổ cư, góp phần vào việc tổ chức và quản lý hiệu quả các tài sản đất đai trong cộng đồng.

Đặc điểm cơ bản của bằng khoán đất

Hiện nay, theo quy định pháp luật về các loại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất như sổ hồng, sổ đỏ, các bằng khoán đất đã được cấp phép và sử dụng từ năm 1930 đến trước năm 1960 là một phần quan trọng trong hệ thống quản lý đất đai. Theo từng thời kỳ, cấu trúc và thông tin trên bằng khoán điền thổ đã có sự thay đổi cụ thể.

Vào năm 1930, các bằng khoán điền thổ được thiết kế với cấu trúc bao gồm 16 cột thông tin. Các tiêu đề cột thông tin được ghi bằng tiếng Pháp, trong khi các thông tin cụ thể thì được viết tay bằng chữ Quốc ngữ. Bằng khoán điền thổ của thời kỳ này có hai mặt, với mặt trước bao gồm 11 cột thông tin và mặt sau có 5 cột thông tin.

Từ những năm 1950 đến nay, cấu trúc của bằng khoán đã được thay đổi, thông tin trên bằng khoán điền thổ được cập nhật và viết bằng tiếng Việt, thay thế cho các thông tin trên bằng khoán đất trước đó.

Bằng khoán đất có hình chữ nhật, kích thước chiều dài 25cm và chiều rộng 20cm, được làm từ chất liệu giấy đen có bồi giấy. Bằng khoán đất được cấu tạo từ nhiều trang, mỗi trang chứa nội dung khác nhau. Trang đầu ghi rõ tên cơ quan cấp giấy, tên chủ sở hữu đất, cùng các thông tin về thửa đất như ranh giới, vị trí, diện tích, tọa độ cụ thể, và số tờ bản đồ. Mặt sau của bằng khoán thường được để trống để bổ sung các ghi chú và thông tin cần thiết về chủ sở hữu.

Tương tự như các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác, bằng khoán đất có giá trị lâu dài, đặc biệt trong các giao dịch về đất đai. Trong mua bán bất động sản, bằng khoán đất đóng vai trò quan trọng và có nhiều điểm tương đồng với sổ hồng, sổ đỏ. Hiện nay, việc giao dịch bằng khoán đất vẫn diễn ra phổ biến và được pháp luật xem xét để đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch này.

Cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ hay không?

Cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ hay không?

Bằng khoán đất, hay còn được biết đến với tên gọi là bằng khoán, là một loại giấy tờ quan trọng được sử dụng để chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất thổ cư. Loại giấy tờ này đã được cấp phát từ những năm trước 1945 và có vai trò chính trong việc xác nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai của các cá nhân và hộ gia đình. Bằng khoán đất thường ghi rõ các thông tin liên quan đến thửa đất như diện tích, vị trí, ranh giới, và tên chủ sở hữu.

Tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân, và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như sau:

  1. Những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ theo quy định sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Các loại giấy tờ đó bao gồm:

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp bao gồm:

  1. Bằng khoán điền thổ.
  2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
  3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
  4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận phân chia di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
  5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
  6. Bản án của cơ quan Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
  7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất công nhận.

Dựa vào các quy định nêu trên, nếu bạn sở hữu bằng khoán điền thổ do chế độ cũ cấp và đang sử dụng đất ổn định, bạn sẽ đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).

Mời bạn tham khảo:

Câu hỏi thường gặp

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp sổ đỏ cho những đối tượng nào?

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:
+ Tổ chức, cơ sở tôn giáo.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Lưu ý: UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh cấp sổ đỏ cho những đối tượng nào?

UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:
+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

5/5 - (1 bình chọn)