Cấp sổ đỏ cho giấy viết tay 2023

Thanh Loan, Thứ ba, 21/11/2023 - 17:20
Việc chấp nhận giấy viết tay trong việc cấp sổ đỏ có thể liên quan đến việc xác minh và chứng minh quyền sở hữu đất đai trong các trường hợp mà không có tài liệu chính thức khác để tham khảo. Tuy nhiên, trong các trường hợp như vậy, quy trình xác minh và chứng minh sẽ được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo tính xác thực và pháp lý của giấy viết tay. Bạn đọc có thể tìm hiểu quy định về cấp sổ đỏ cho giấy viết tay 2023 trong bài viết của chúng tôi nhé!

Trường hợp mua đất bằng giấy viết tay vẫn được cấp sổ đỏ

Việc cấp sổ đỏ cho giấy viết tay có thể được coi là một quy trình không phổ biến và không được khuyến nghị trong nhiều quốc gia. Điều này bởi vì giấy viết tay có thể dễ dàng bị giả mạo và sửa đổi, gây ra những tranh chấp và tranh cãi về quyền sở hữu đất đai. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam vẫn chấp nhận giấy viết tay trong một số trường hợp nhất định.

Cấp sổ đỏ cho giấy viết tay 2023

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 của Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP), trong trường hợp người sử dụng đất đã mua, tặng đất bằng giấy viết tay, họ có quyền thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ mà không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, miễn là điều kiện sau đây được đáp ứng và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

  • Đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008.
  • Đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014, và có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP.

Do đó, hộ gia đình và cá nhân hiện nay đang sử dụng các thửa đất có nguồn gốc như đã nêu trên, được phép tiến hành thủ tục đăng ký đất đai và yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

Đáng chú ý, trong hai trường hợp này, người sử dụng đất không cần phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất ban đầu, mà được cấp trực tiếp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

Cấp sổ đỏ cho giấy viết tay 2023

Việc cấp sổ đỏ cho giấy viết tay có thể gây ra nhiều vấn đề pháp lý và khó khăn trong tương lai. Một sổ đỏ không được công nhận có thể không đảm bảo quyền sở hữu của người sở hữu và có thể gây rối trong việc xác định quyền sử dụng đất đai, chuyển nhượng tài sản và thực hiện các giao dịch bất động sản khác.

Thủ tục cấp sổ đỏ đối với đất mua bằng giấy viết tay được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ

Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ tại:

(1) Ủy ban nhân dân cấp xã

Trường hợp đăng ký đất đai:

UBND cấp xã sẽ xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký

Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất:

Trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản.

Đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được xét duyệt, xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.

Trường hợp chưa có bản đồ địa chính:

UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

UBND cấp xã xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký.

Trong thời hạn 15 ngày từ ngày nhận được hồ sơ thì UBND cấp xã sẽ niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất. Đồng thời, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

(2) Văn phòng đăng ký đất đai

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả.

Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.

Kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký.

Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi lấy phiếu ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc thì cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Cập nhập thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhập bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

Bước 3: Nhận kết quả

Trong thời gian không quá 30 ngày, người có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhận được kết quả. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 40 ngày.

Khoảng thời gian này tình từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Câu hỏi thường gặp:

Chuyển nhượng đất giấy viết tay không công chứng có hiệu lực không?

Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Khoản 2 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, hơp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực pháp luật. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và người hàng xóm không được công chứng, chứng thực nên bị vô hiệu do không tuân thủ về mặt hình thức.

Mua bán đất bằng giấy viết tay có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký biến động?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng văn bản đối với chuyển nhượng được quy định như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Vậy nên nếu không có công chứng, chứng thực thì việc chuyển nhượng, tặng cho bị vô hiệu và không đủ thành phần hồ sơ đăng ký biến động (không đủ giấy tờ trong hồ sơ sang tên sổ đỏ).

❓ Câu hỏi:Cấp sổ đỏ cho giấy viết tay 2023
📰 Chủ đề:Luật đất đai
⏱ Thời gian đăng:21/11/2023
⏰ Ngày Cập nhật:21/11/2023
Đánh giá post này