Chế độ phép năm thâm niên được tính như thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ năm, 07/11/2024 - 10:38
"Nghỉ phép" là một khái niệm quen thuộc và thường được sử dụng thay thế cho thuật ngữ "Nghỉ hàng năm" trong Bộ Luật lao động của Việt Nam. Đây là một quyền lợi quan trọng của người lao động, nhằm bảo vệ sức khỏe, tinh thần và tạo điều kiện cho họ có thời gian nghỉ ngơi, phục hồi sau những ngày làm việc căng thẳng. Theo quy định, người lao động có quyền được nghỉ phép hàng năm và trong thời gian nghỉ này, họ vẫn sẽ được hưởng đầy đủ lương theo hợp đồng lao động đã ký kết. Hãy theo dõi ngay bài viết “Chế độ phép năm thâm niên được tính như thế nào?” dưới đây để nắm được quy định về nội dung này:

Chế độ phép năm thâm niên được tính như thế nào?

Nghỉ phép năm thâm niên là khái niệm dùng để chỉ quyền lợi nghỉ phép hàng năm của người lao động, trong đó số ngày nghỉ phép sẽ được tăng thêm theo thâm niên làm việc.

Theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động 2019, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ tăng lên theo thâm niên làm việc. Cụ thể, cứ sau mỗi 05 năm làm việc liên tục cho một người sử dụng lao động, người lao động sẽ được tăng thêm 01 ngày nghỉ phép hàng năm so với số ngày nghỉ quy định tại Điều 113 của Bộ luật này. Điều này có nghĩa là, đối với những người lao động làm việc lâu dài và gắn bó với một đơn vị, họ sẽ có cơ hội hưởng thêm ngày nghỉ hằng năm như một phần thưởng xứng đáng cho sự cống hiến và thâm niên công tác. Việc tăng số ngày nghỉ phép theo thâm niên không chỉ giúp người lao động có thêm thời gian để nghỉ ngơi, tái tạo sức khỏe, mà còn thể hiện sự tôn trọng, ghi nhận đóng góp lâu dài của họ đối với người sử dụng lao động. Quy định này khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với công ty, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của họ thông qua quyền lợi nghỉ ngơi hợp lý.

Chế độ phép năm thâm niên được tính như thế nào?

Theo quy định của Bộ Luật Lao động, người lao động làm việc đủ 12 tháng và thực hiện công việc trong điều kiện bình thường sẽ được nghỉ phép hàng năm với số ngày nghỉ là 12 ngày làm việc. Tuy nhiên, đối với những người lao động đã làm việc đủ 5 năm liên tục cho một người sử dụng lao động, số ngày nghỉ phép hàng năm của họ sẽ được tăng lên 13 ngày, thể hiện sự ghi nhận đóng góp lâu dài và thâm niên công tác của người lao động. Ngoài ra, đối với những người lao động làm việc trong điều kiện đặc biệt như công việc nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm, số ngày nghỉ phép của họ cũng sẽ được điều chỉnh tăng thêm. Cụ thể, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc là người chưa thành niên, người lao động là người khuyết tật sẽ được nghỉ phép 15 ngày trong năm. Đặc biệt, đối với những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm, người lao động sẽ có quyền nghỉ phép lên đến 17 ngày trong năm. Những quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi sức khỏe của người lao động mà còn khuyến khích họ làm việc trong các ngành nghề khó khăn, đồng thời tạo ra môi trường làm việc công bằng, hợp lý và tôn trọng quyền lợi của tất cả các nhóm lao động.

Người lao động có được gộp số ngày nghỉ phép hàng năm?

Nghỉ phép hàng năm là quyền lợi của người lao động được nghỉ một số ngày trong năm mà vẫn được hưởng đầy đủ lương, theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản pháp luật liên quan. Mục đích của nghỉ phép hàng năm là để người lao động có thời gian nghỉ ngơi, tái tạo sức khỏe và phục hồi tinh thần sau một năm làm việc căng thẳng.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ phép hàng năm cho người lao động, tuy nhiên việc này phải được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho họ biết về lịch nghỉ của mình. Trong quá trình thỏa thuận, người lao động có thể yêu cầu nghỉ phép hàng năm thành nhiều lần trong năm hoặc có thể thỏa thuận nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần, giúp họ linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian nghỉ ngơi sao cho phù hợp với kế hoạch cá nhân và công việc.

Ngoài ra, theo Điều 13 của Luật Cán bộ, công chức 2008, các cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị – xã hội, những người có lương từ ngân sách nhà nước, cũng được hưởng quyền nghỉ phép hàng năm theo các quy định của pháp luật lao động. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi nghỉ ngơi cho tất cả những người làm việc trong khu vực công. Tương tự, theo quy định tại Điều 13 của Luật Viên chức 2010, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập cũng được nghỉ phép hàng năm theo quy định của pháp luật lao động.

Chế độ phép năm thâm niên được tính như thế nào?

Đặc biệt, đối với các viên chức làm việc ở những khu vực khó khăn như miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc những trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, họ có thể được phép gộp số ngày nghỉ phép của 2 năm để nghỉ một lần. Trong trường hợp họ muốn gộp số ngày nghỉ phép của 3 năm để nghỉ một lần, điều này chỉ có thể thực hiện khi được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Vì vậy, các đối tượng lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập đều có quyền được thỏa thuận gộp ngày nghỉ phép của nhiều năm để nghỉ một lần, giúp họ dễ dàng hơn trong việc lên kế hoạch nghỉ ngơi. Tuy nhiên, với các viên chức làm việc ở những khu vực đặc biệt khó khăn, ngoài quyền lợi nghỉ phép, họ còn phải tuân thủ các quy định đặc thù, như việc được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị khi muốn gộp ngày nghỉ phép của 3 năm.

Xem ngay: Chế độ nghỉ phép của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Người lao động không nghỉ hết số ngày phép năm thì có được chuyển thành tiền không?

Nghỉ phép hàng năm là một quyền lợi quan trọng của người lao động, được quy định rõ ràng trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan. Theo đó, người lao động có quyền nghỉ một số ngày nhất định trong năm mà vẫn được hưởng đầy đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Mục đích của nghỉ phép hàng năm là giúp người lao động có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, tái tạo sức khỏe sau những tháng ngày làm việc vất vả, căng thẳng, đồng thời phục hồi tinh thần để tiếp tục cống hiến cho công việc. Việc nghỉ phép không chỉ giúp người lao động duy trì sức khỏe thể chất mà còn là yếu tố quan trọng để giữ vững năng suất lao động và tinh thần làm việc lâu dài.

Theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động sẽ được hưởng quyền nghỉ phép hàng năm với số ngày nghỉ được quy định cụ thể tùy thuộc vào điều kiện công việc. Cụ thể, đối với người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường, họ sẽ được nghỉ 12 ngày làm việc mỗi năm. Đối với những người lao động là chưa thành niên, người khuyết tật, hoặc làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, số ngày nghỉ sẽ được tăng lên 14 ngày làm việc mỗi năm. Đặc biệt, đối với những người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, số ngày nghỉ hàng năm của họ sẽ là 16 ngày làm việc. Trong trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng, số ngày nghỉ phép sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Ngoài ra, tại khoản 3 của Điều 113 cũng quy định về quyền lợi của người lao động trong trường hợp chưa nghỉ hết số ngày phép hàng năm do thôi việc hoặc bị mất việc làm. Cụ thể, khi người lao động nghỉ việc hoặc bị mất việc mà chưa nghỉ hết số ngày phép, họ sẽ được thanh toán tiền lương cho số ngày phép chưa nghỉ. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi họ không thể nghỉ phép trước khi rời khỏi công ty.

Trong trường hợp người lao động không nghỉ hết số ngày phép hàng năm do không có nhu cầu nghỉ phép mà vẫn muốn tiếp tục làm việc, người sử dụng lao động sẽ không phải thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ. Tuy nhiên, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận để nghỉ phép dồn vào dịp cuối năm hoặc nghỉ phép gộp từ năm trước sang năm sau, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi cần thời gian nghỉ dài hơn vào những thời điểm phù hợp.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, nếu người lao động không nghỉ hết số ngày phép trong năm do thôi việc hoặc bị mất việc, họ sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ. Trong khi đó, nếu người lao động không có nhu cầu nghỉ phép mà vẫn muốn làm việc, họ sẽ không được thanh toán tiền lương cho số ngày phép chưa nghỉ, nhưng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép dồn hoặc gộp sang năm sau. Đây là một quy định linh hoạt nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động, đồng thời tạo sự thuận lợi cho các bên trong việc quản lý và sử dụng ngày nghỉ phép.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Quy định về số ngày nghỉ phép năm như thế nào?

Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 113 người lao động được nghỉ hàng năm theo quy định:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Các trường hợp nghỉ phép năm trong một số trường hợp cụ thể như thế nào?

Ngoài quy định về số ngày nghỉ phép năm khi còn làm việc thì tại Khoản 3, Điều 113 còn quy định các trường hợp nghỉ phép năm trong một số trường hợp cụ thể:
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

5/5 - (1 bình chọn)