Việc kiểm định xây dựng công trình gồm những nội dung nào?
Quá trình kiểm định thường được thực hiện thông qua các phương pháp quan trắc và thí nghiệm, kết hợp với việc tính toán và phân tích kỹ lưỡng. Quan trắc giúp theo dõi và ghi nhận các đặc điểm, tình trạng hiện tại của công trình, trong khi thí nghiệm cung cấp dữ liệu cụ thể về các thuộc tính vật lý và cơ học của vật liệu và cấu kiện xây dựng. Việc tính toán và phân tích giúp đánh giá chính xác các thông số kỹ thuật, từ đó xác định mức độ an toàn và hiệu quả của công trình, cũng như dự đoán khả năng còn lại của nó trong thời gian tới.
Việc kiểm định xây dựng công trình được quy định rõ ràng tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Thí nghiệm đối chứng và kiểm định xây dựng:
- Thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng cần được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi thí nghiệm, kiểm định được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật hoặc hợp đồng xây dựng.
- Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình hoặc công trình thi công có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
- Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
- Kiểm định xây dựng và thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các tình huống sau:
- Được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng.
- Khi công trình đã được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế hoặc không đủ các căn cứ để đánh giá chất lượng và nghiệm thu.
- Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
- Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này.
- Khi công trình hết tuổi thọ thiết kế mà chủ sở hữu công trình có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
- Khi công trình đang khai thác và sử dụng có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn.
- Kiểm định xây dựng công trình phục vụ công tác bảo trì.
- Thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng cần được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Nội dung kiểm định xây dựng:
- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình và công trình xây dựng: Đánh giá chất lượng và sự phù hợp của các bộ phận và toàn bộ công trình với yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Kiểm định xác định nguyên nhân hư hỏng và sự cố: Xác định nguyên nhân gây ra hư hỏng, sự cố của công trình và các bộ phận của nó, đồng thời đánh giá thời hạn sử dụng còn lại của chúng.
- Kiểm định chất lượng vật liệu, cấu kiện và sản phẩm xây dựng: Đánh giá chất lượng của vật liệu xây dựng, cấu kiện và sản phẩm xây dựng để đảm bảo chúng đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng.
Như vậy, việc kiểm định xây dựng công trình bao gồm các hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn của công trình qua các kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng và sự cố, cũng như kiểm tra chất lượng vật liệu và sản phẩm xây dựng.
Chi phí kiểm định xây dựng xác định như thế nào?
Thông qua các hoạt động kiểm định xây dựng, các chuyên gia có thể phát hiện sớm những vấn đề tiềm ẩn, xác định nguyên nhân gây ra hư hỏng hoặc sự cố, và đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng công trình mà còn đảm bảo sự an toàn cho người sử dụng và bảo vệ các tài sản đầu tư. Tóm lại, kiểm định xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng công trình, đồng thời đảm bảo rằng các công trình xây dựng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn và kỹ thuật.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, chi phí kiểm định xây dựng được xác định và quản lý theo các nguyên tắc cụ thể như sau:
- Chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán dựa trên các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc lập dự toán cần phù hợp với nội dung và khối lượng công việc được nêu rõ trong hợp đồng đã ký kết giữa các bên hoặc theo đề cương kiểm định được phê duyệt.
- Trong quá trình thi công xây dựng, trách nhiệm chi trả chi phí kiểm định thuộc về các nhà thầu liên quan, bao gồm nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng và sản xuất sản phẩm xây dựng. Nếu kết quả kiểm định chỉ ra lỗi liên quan đến công việc của nhà thầu nào, nhà thầu đó phải chịu chi phí kiểm định. Đối với các trường hợp khác, chi phí kiểm định sẽ được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện kiểm định trong suốt quá trình khai thác và sử dụng công trình. Nếu kết quả kiểm định chứng minh được lỗi thuộc về tổ chức hoặc cá nhân nào, các tổ chức hoặc cá nhân đó phải chịu chi phí kiểm định tương ứng với lỗi do mình gây ra.
Như vậy, chi phí kiểm định xây dựng không chỉ được xác định dựa trên các quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư mà còn phụ thuộc vào nội dung hợp đồng và các kết quả kiểm định cụ thể. Điều này đảm bảo rằng việc phân bổ chi phí kiểm định được thực hiện một cách công bằng và hợp lý, phù hợp với trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình thi công và sử dụng công trình.
Xem ngay: trường hợp không được phép xây dựng
Công trình xây dựng được phân loại và phân cấp như thế nào?
Công trình xây dựng là một khái niệm rộng, bao gồm tất cả các công trình vật chất được xây dựng hoặc lắp đặt nhằm phục vụ cho các mục đích cụ thể trong xã hội. Công trình xây dựng có thể bao gồm các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, và các công trình đặc thù khác.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, công tác phân loại và phân cấp công trình xây dựng được thực hiện như sau:
- Phân loại công trình xây dựng căn cứ vào tính chất kết cấu và công năng sử dụng:
- Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại chính bao gồm:
- Nhà kết cấu dạng nhà: Các công trình xây dựng theo dạng nhà ở hoặc công trình tương tự.
- Cầu, đường, hầm, cảng: Các công trình liên quan đến cơ sở hạ tầng giao thông và kết cấu phục vụ việc vận tải.
- Trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè: Các kết cấu phục vụ chức năng lưu trữ, bảo vệ và kiểm soát nước.
- Kết cấu dạng đường ống: Các công trình phục vụ việc dẫn truyền chất lỏng hoặc khí.
- Các kết cấu khác: Bao gồm những công trình không nằm trong các loại trên nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong xây dựng.
- Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại sau:
- Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng: Các công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt và tiện ích của người dân.
- Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp: Các công trình phục vụ sản xuất và chế biến công nghiệp.
- Công trình cung cấp cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật: Các công trình phục vụ cơ sở hạ tầng và các tiện ích công cộng.
- Công trình phục vụ giao thông vận tải: Các công trình liên quan đến mạng lưới giao thông và vận tải.
- Công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn: Các công trình phục vụ nhu cầu và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
- Công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh: Các công trình phục vụ các mục đích bảo vệ quốc gia và an ninh.
- Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại chính bao gồm:
Công năng sử dụng của một công trình có thể được thực hiện bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ bao gồm nhiều hạng mục công trình có sự tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể bao gồm một hoặc nhiều công trình độc lập, tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Các công trình trong một tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ đều là các hạng mục công trình thành phần.
- Phân cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình dựa trên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (Luật số 50/2014/QH13) và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (Luật số 62/2020/QH14). Các quy định về cấp công trình được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an sẽ quy định cụ thể về việc áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh, đảm bảo các yêu cầu và tiêu chuẩn đặc thù của các lĩnh vực này.
Tham khảo thêm:
- Thực hiện tháo dỡ công trình xây dựng trái phép trong trường hợp nào?
- Thủ tục phá dỡ công trình xây dựng diễn ra như thế nào?
- Mẫu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Nội dung đề cương kiểm định xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BXD bao gồm các nội dung chính như sau:
(1) Mục đích, yêu cầu, đối tượng và nội dung kiểm định;
(2) Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;
(3) Thông tin về năng lực của chủ trì và cá nhân thực hiện kiểm định, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thực hiện kiểm định (nếu có);
(4) Quy trình, phương pháp thực hiện kiểm định;
(5) Tiến độ thực hiện kiểm định;
(6) Dự toán chi phí kiểm định;
(7) Các nội dung cần thiết khác.
Chi phí kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng được quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, theo đó chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nội dung, khối lượng công việc theo hợp đồng được ký kết giữa các bên hoặc đề cương kiểm định được phê duyệt.
Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện kiểm định nếu kết quả kiểm định liên quan đến công việc do mình thực hiện chứng minh được lỗi của các nhà thầu này.