Chống đối cán bộ thu hồi đất bị xử phạt ra sao?

Quỳnh Trang, Thứ tư, 21/08/2024 - 10:55
Trong quá trình thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã xảy ra nhiều trường hợp đáng lo ngại liên quan đến việc đe dọa, đập phá và chống đối các cán bộ thực thi nhiệm vụ. Những tình huống này thường diễn ra khi người dân không đồng ý với quyết định thu hồi đất, dẫn đến việc phản kháng gay gắt và có phần bạo lực. Các hành vi này không chỉ gây cản trở nghiêm trọng cho công tác cưỡng chế mà còn tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự và làm gia tăng căng thẳng giữa người dân và cơ quan chức năng. Vậy khi Chống đối cán bộ thu hồi đất bị xử phạt ra sao?

Chống đối cán bộ thu hồi đất bị xử phạt ra sao?

Chống đối cán bộ thu hồi đất là hành vi mà cá nhân hoặc tổ chức thực hiện nhằm ngăn cản, cản trở, hoặc phản kháng đối với các cán bộ, cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện công việc thu hồi đất. Những hành vi này có thể bao gồm việc đe dọa, lăng mạ cán bộ, gây trở ngại vật lý như lập rào chắn hoặc phá hoại tài sản, hoặc tổ chức các cuộc biểu tình phản đối quyết định thu hồi đất. Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, cá nhân hoặc tổ chức chống đối có thể sử dụng vũ lực hoặc các công cụ hỗ trợ để tấn công cán bộ thu hồi đất, làm giảm hiệu quả công việc và gây ra tình trạng bất ổn an ninh.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, những hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ cho người thi hành công vụ sẽ bị xử lý nghiêm khắc. Cụ thể, đối với các hành vi như cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ, có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm của họ, hoặc tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo người khác không chấp hành các yêu cầu này, mức phạt tiền sẽ dao động từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Trong trường hợp ba bạn có hành vi cản trở cán bộ thu hồi đất, đây được coi là hành vi cản trở người thi hành công vụ, và bạn có thể bị xử phạt theo mức quy định trên. Điều này nhằm đảm bảo các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát được thực hiện hiệu quả và chính xác, đồng thời ngăn ngừa những hành vi gây rối làm cản trở công việc của các cơ quan chức năng.

Chống đối cán bộ thu hồi đất bị xử phạt ra sao?

Chống đối cán bộ thu hồi đất có bị phạt tù không?

Chống đối cán bộ thu hồi đất là hành vi mà cá nhân hoặc tổ chức thực hiện với mục đích ngăn cản, cản trở, hoặc phản kháng lại các cán bộ và cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện công việc thu hồi đất. Các hành vi chống đối này có thể bao gồm nhiều hình thức khác nhau, như việc đe dọa, lăng mạ cán bộ thu hồi đất, làm giảm uy tín và tạo ra môi trường làm việc căng thẳng cho họ.

Theo quy định tại Điều 330 của Bộ luật Hình sự 2015 về tội chống người thi hành công vụ, những hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc các thủ đoạn khác nhằm cản trở hoặc ép buộc người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý nghiêm khắc. Cụ thể, nếu hành vi này chỉ gây cản trở đơn thuần, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Tuy nhiên, nếu tội phạm xảy ra trong các tình huống nghiêm trọng hơn như có tổ chức, tái phạm nhiều lần, xúi giục, lôi kéo người khác phạm tội, gây thiệt hại lớn về tài sản từ 50.000.000 đồng trở lên, hoặc là tái phạm nguy hiểm, mức án có thể tăng lên từ 02 năm đến 07 năm tù giam. Vì vậy, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và hành vi cụ thể trong việc cản trở cán bộ thu hồi đất, người vi phạm có thể bị phạt tù trong khoảng từ 06 tháng đến 07 năm, điều này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và bảo vệ hiệu quả công tác thi hành công vụ.

Xem thêm: Trình tự thu hồi đất

Chống đối cán bộ thu hồi đất bị xử phạt ra sao?

Các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ khi thu hồi đất

Để đảm bảo quá trình thu hồi đất được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, các cơ quan chức năng cần phải triển khai các biện pháp xử lý nghiêm khắc, thích hợp và kịp thời đối với các hành vi chống đối. Việc này không chỉ giúp duy trì trật tự công cộng mà còn góp phần tăng cường tính hiệu quả và công bằng trong công tác thu hồi đất.

Theo Điều 14 của Nghị định 208/2013/NĐ-CP, các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ bao gồm nhiều bước cụ thể nhằm bảo đảm trật tự và an ninh trong quá trình thi hành công vụ. Đầu tiên, người có hành vi vi phạm sẽ được giải thích rõ ràng về hành vi vi phạm pháp luật của họ và yêu cầu phải chấm dứt ngay hành vi đó. Người vi phạm cũng phải xuất trình chứng minh nhân dân, căn cước công dân và các giấy tờ cần thiết khác để xác thực thông tin. Nếu hành vi vi phạm tiếp tục, cơ quan chức năng có thể cưỡng chế để buộc người vi phạm phải chấm dứt hành vi vi phạm và tuân thủ yêu cầu chính đáng của người thi hành công vụ. Trong trường hợp nghiêm trọng, việc bắt giữ người có hành vi chống đối sẽ được thực hiện, bao gồm việc khám xét người và phương tiện vi phạm, tước bỏ hoặc vô hiệu hóa các hung khí, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà người vi phạm có thể sử dụng. Nếu vi phạm xảy ra trong nhóm đông người, các biện pháp vận động, thuyết phục sẽ được áp dụng, và nếu cần thiết, có thể tiến hành cưỡng chế để giải tán đám đông, ngăn chặn, bao vây, khống chế, hoặc bắt giữ đối tượng cầm đầu và các tổ chức xúi giục. Trong trường hợp người vi phạm sử dụng vũ khí tấn công người thi hành công vụ, cơ quan chức năng có quyền sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ, hoặc thậm chí nổ súng để phòng vệ chính đáng và khống chế người vi phạm, theo quy định của pháp luật về quản lý vũ khí và các quy định liên quan. Cuối cùng, việc xử lý người vi phạm sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, hình sự, và tố tụng hình sự, và các vụ án chống người thi hành công vụ nên được xét xử lưu động để nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giáo dục chung.

Bài viết liên quan:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về việc nhà nước thu hồi đất như thế nào?

Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý (khoản 35 Điều 3 Luật Đất Đai 2024).

Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh khi nào?

Điều 78 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong trường hợp sau đây:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Làm căn cứ quân sự;
– Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;
– Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

5/5 - (1 bình chọn)