Chủ doanh nghiệp có phải đóng BHXH không?

Quỳnh Trang, Thứ ba, 20/08/2024 - 13:44
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một hệ thống bảo hiểm thiết yếu nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính và bù đắp phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các tình huống làm giảm hoặc mất thu nhập do các nguyên nhân bất khả kháng. Cụ thể, bảo hiểm xã hội bắt buộc cung cấp sự hỗ trợ tài chính cho người lao động trong các trường hợp như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời. Vậy hiện nay Chủ doanh nghiệp có phải đóng BHXH không?

Ai trong doanh nghiệp phải tham gia BHXH bắt buộc?

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một phần quan trọng của hệ thống an sinh xã hội, đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo sự ổn định tài chính và cung cấp sự bù đắp thu nhập cho người lao động khi họ đối mặt với những tình huống làm giảm hoặc mất thu nhập do các yếu tố không thể kiểm soát được.

Theo Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, việc tham gia BHXH bắt buộc được quy định là yêu cầu chung đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Điều này có nghĩa là, tất cả các bên liên quan đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với hệ thống bảo hiểm xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi và sự an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc.

Chủ doanh nghiệp có phải đóng BHXH không?

Cụ thể, tại các doanh nghiệp, những người lao động cần tham gia BHXH bắt buộc bao gồm các nhóm sau:

  • Đối với người lao động là công dân Việt Nam, yêu cầu tham gia BHXH bắt buộc áp dụng cho những cá nhân thuộc một trong hai trường hợp sau: thứ nhất, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; và thứ hai, người quản lý doanh nghiệp nhận tiền lương. Quy định này được căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
  • Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, việc tham gia BHXH bắt buộc được áp dụng nếu họ đáp ứng đủ ba điều kiện chính: thứ nhất, có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; thứ hai, có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam; và thứ ba, không thuộc trường hợp di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp hoặc đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Những điều kiện này được quy định tại Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP.

Như vậy, việc tham gia BHXH bắt buộc không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ pháp lý của cả người lao động và người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sự bảo vệ và hỗ trợ cho tất cả những người làm việc trong môi trường lao động tại Việt Nam.

Xem ngay: Mức hưởng bảo hiểm khi điều trị nội trú

Chủ doanh nghiệp có phải đóng BHXH không?

Bảo hiểm xã hội bắt buộc mang đến sự hỗ trợ tài chính cho người lao động trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, bao gồm ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời. Đây là cơ chế thiết yếu giúp giảm thiểu gánh nặng tài chính cho người lao động và gia đình của họ trong những thời điểm khó khăn, đồng thời đảm bảo họ có thể duy trì mức sống cơ bản.

Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định về đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm nhiều nhóm người lao động khác nhau. Đặc biệt, điều này bao gồm người quản lý doanh nghiệp và người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Theo quy định này, nếu một cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân nhưng không nhận lương từ doanh nghiệp của mình, thì người đó không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, nếu chủ doanh nghiệp tư nhân nhận lương từ doanh nghiệp, thì theo quy định, người đó sẽ thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội. Điều này nhằm đảm bảo rằng những người quản lý và điều hành có hưởng lương cũng được bảo vệ quyền lợi về bảo hiểm xã hội, từ đó góp phần đảm bảo sự công bằng và hỗ trợ cho mọi đối tượng lao động trong hệ thống bảo hiểm xã hội.

Chủ doanh nghiệp có phải đóng BHXH không?

Mức đóng bảo hiểm xã hội của chủ doanh nghiệp tư nhân có hưởng lương là bao nhiêu?

Hệ thống bảo hiểm hoạt động dựa trên nguyên tắc đóng góp định kỳ vào quỹ bảo hiểm xã hội từ cả người lao động và người sử dụng lao động, biến những khoản đóng góp này thành nghĩa vụ pháp lý đồng thời là sự chuẩn bị cần thiết để bảo vệ quyền lợi và an sinh cho người lao động trong những tình huống không mong muốn. Bằng cách cung cấp hỗ trợ tài chính liên tục và công bằng, bảo hiểm xã hội bắt buộc không chỉ đảm bảo sự ổn định tài chính mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm xã hội đối với những thách thức mà người lao động có thể phải đối mặt trong suốt quá trình làm việc và cả khi nghỉ hưu. Vậy hiện nay quy định về Mức đóng bảo hiểm xã hội của chủ doanh nghiệp tư nhân có hưởng lương là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định về mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động cho thấy các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội sẽ phải đóng góp một tỷ lệ phần trăm nhất định vào quỹ hưu trí và tử tuất. Cụ thể, người lao động thuộc các nhóm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, mỗi tháng phải đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Đối với người lao động thuộc điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật, mức đóng hàng tháng là 8% của mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Đặc biệt, trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân có hưởng lương, mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng là 8% mức tiền lương. Tuy nhiên, nếu chủ doanh nghiệp tư nhân không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thì không cần phải đóng bảo hiểm xã hội cho tháng đó. Thời gian không làm việc này cũng sẽ không được tính để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, trừ khi người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì mức tiền lương tháng dùng để đóng bảo hiểm xã hội sẽ được giới hạn ở mức 20 lần mức lương cơ sở. Do đó, nếu tiền lương tháng của chủ doanh nghiệp tư nhân vượt quá 20 lần mức lương cơ sở, thì tiền lương tháng để tính bảo hiểm xã hội chỉ được tính theo mức 20 lần lương cơ sở. Quy định này giúp đảm bảo tính công bằng trong việc đóng góp bảo hiểm xã hội đối với các mức lương cao.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

Đối tượng NSDLĐ nào phải tham gia BHXH bắt buộc năm 2024?

**Đối với trường hợp sử dụng NLĐ là công dân Việt Nam
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm các đối tượng sau đây có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân.
**Đối với trường hợp sử dụng NLĐ là người nước ngoài
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm các đối tượng sau đây có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)