Chuyển nhượng đất có cần ký giáp ranh hay không?

Quỳnh Trang, Thứ Hai, 15/04/2024 - 10:55
Ký giáp ranh đất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và thể hiện tính chính xác, minh bạch của ranh giới đất đai giữa các bên liên quan. Đây là một quy trình pháp lý được thực hiện bởi người sử dụng đất nhằm đảm bảo rằng ranh giới của mảnh đất mình sử dụng được xác định rõ ràng và không gây tranh chấp với đất liền kề. Khi thực hiện ký giáp ranh đất, người sử dụng đất thường ký xác nhận về ranh giới của mảnh đất của mình. Điều này bao gồm việc xác định mốc giới, biên giới của mảnh đất và ghi chép lại ý kiến của họ về ranh giới của đất liền kề. Qua đó, việc ký giáp ranh đất không chỉ là hành động xác nhận về ranh giới mà còn là cơ hội để người sử dụng đất thể hiện ý kiến, quan điểm của mình về vấn đề này. Vậy pháp luật quy định khi Chuyển nhượng đất có cần ký giáp ranh hay không?

Ký giáp ranh đất được hiểu là như thế nào?

Quá trình ký giáp ranh đất không chỉ mang lại sự minh bạch và chính xác trong việc xác định ranh giới đất mà còn giúp giảm thiểu nguy cơ phát sinh tranh chấp đất đai trong tương lai. Việc có sự tham gia tích cực của cả hai bên trong việc xác nhận và ghi chép ý kiến về ranh giới đất sẽ tạo ra sự thống nhất và sự hiểu biết chung về đất đai, từ đó giảm bớt khả năng xảy ra các tranh cãi hay tranh chấp sau này.

Trong bối cảnh hiện nay, việc xác định và định rõ các quy định liên quan đến ký giáp ranh đất đang trở thành một vấn đề quan trọng đối với người dân và các bên liên quan trong quá trình sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 cùng với các văn bản pháp luật hướng dẫn đã có những khuyết điểm khi chưa cung cấp quy định cụ thể về định nghĩa và thủ tục của ký giáp ranh đất.

Tuy nhiên, dựa trên những điều khoản có sẵn trong các văn bản pháp luật, ký giáp ranh đất có thể được hiểu là hành động của người sử dụng đất trong việc xác nhận ranh giới, mốc giới của mảnh đất mà họ sử dụng, đồng thời ghi chú ý kiến của mình về ranh giới của đất liền kề. Điều này nhằm mục đích chứng minh và bảo vệ quyền lợi của bản thân trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.

Việc ký giáp ranh đất thường được thực hiện thông qua việc ghi rõ mô tả về ranh giới đất khi người dân hoặc hộ gia đình xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này giúp chứng minh rằng mảnh đất đó không gặp phải tranh chấp giữa người xin cấp Giấy chứng nhận và chủ sở hữu của thửa đất liền kề, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng đất sau này.

Chuyển nhượng đất có cần ký giáp ranh hay không?

Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là quy định về ký giáp ranh đất từng được điều chỉnh qua các văn bản pháp luật. Thông tư 09/2007/TT-BTNMT đã từng quy định rõ việc ký giáp ranh là một bước bắt buộc trong thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Tuy nhiên, với việc hết hiệu lực của Thông tư này và việc không có quy định tương tự trong Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, việc thực hiện thủ tục này có thể đang gây ra sự mơ hồ và không đồng nhất trong thực tiễn.

Do đó, cần thiết phải có sự điều chỉnh và bổ sung về quy định ký giáp ranh đất trong các văn bản pháp luật liên quan, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và rõ ràng trong việc sử dụng đất, đồng thời giúp người dân và các bên liên quan thực hiện thủ tục một cách thuận lợi và hiệu quả nhất.

Chuyển nhượng đất có cần ký giáp ranh hay không?

Cần nhấn mạnh rằng việc ký giáp ranh đất cũng đòi hỏi sự cẩn trọng và chính xác từ cả hai bên. Đối với người sử dụng đất, việc hiểu rõ ranh giới của mình và không ghi chép các thông tin sai lệch là điều cần thiết. Đồng thời, cũng cần sự hợp tác và thỏa thuận từ bên kia để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình ký giáp ranh đất. Ký giáp ranh đất không chỉ là một hành động pháp lý mà còn là cơ hội để cả hai bên liên quan thể hiện sự tham gia và thống nhất về ranh giới đất. Qua đó, việc này góp phần tạo ra một môi trường sử dụng đất minh bạch, công bằng và giảm thiểu nguy cơ tranh chấp đất đai trong tương lai.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được cấp phép thực hiện một loạt các quyền liên quan đến việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; cũng như góp vốn bằng quyền sử dụng đất, điều này chỉ áp dụng khi đủ các điều kiện sau đây:

1. Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.

2. Đất không có tranh chấp.

3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

4. Trong thời hạn sử dụng đất.

Qua việc phân tích, chúng ta có thể nhận thấy rằng trong các điều kiện được quy định, chỉ có điều kiện thứ hai đề cập đến việc đất không có tranh chấp. Còn lại, các điều kiện khác không liên quan trực tiếp đến việc xác định tranh chấp đất đai bằng việc ký giáp ranh.

Chuyển nhượng đất có cần ký giáp ranh hay không?

Điều này đồng nghĩa rằng việc không có quy định cụ thể về ký giáp ranh để xác định có hay không có tranh chấp đất đai là đúng theo quy định của Luật Đất đai 2013. Thay vào đó, các điều kiện khác như việc có Giấy chứng nhận, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất được coi là quan trọng hơn trong việc xác định tính chất của quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng việc không có quy định cụ thể về ký giáp ranh không đồng nghĩa với việc bỏ qua việc xác định ranh giới đất đai và giải quyết tranh chấp. Trong thực tế, việc xác định ranh giới đất vẫn cần thiết và có thể thực hiện thông qua các phương tiện khác nhau như hợp đồng, biên bản ghi nhận ranh giới, hoặc thông qua sự đồng ý của các bên liên quan.

Ngoài các quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng cung cấp hướng dẫn cụ thể về trách nhiệm và các công việc của Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai khi tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký biến động, đặc biệt trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng.

Theo quy định này, sau khi nhận hồ sơ, một số bước cụ thể cần được thực hiện bao gồm:

1. Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính theo quy định.

2. Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.

3. Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Tuy nhiên, trong quá trình này, không có quy định yêu cầu xác nhận hiện trạng thửa đất như thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Điều này ngụ ý rằng không có sự buộc phải ký giáp ranh khi thực hiện các quyền chuyển nhượng.

Do đó, dựa trên các quy định trên, chúng ta có thể kết luận rằng hiện tại, không có văn bản nào quy định rõ ràng rằng khi thực hiện chuyển nhượng, người dùng đất phải thực hiện ký giáp ranh để xác định có hay không có tranh chấp đất đai.

Với sự không rõ ràng trong quy định, việc sang tên sổ đỏ (chuyển nhượng, tặng cho) không đặt ra yêu cầu ký giáp ranh. Tuy nhiên, nếu có tranh chấp, việc chuyển nhượng sẽ không thể thực hiện do không đủ điều kiện. Điều này đặt ra một vấn đề cần được quan tâm và điều chỉnh trong thực tiễn để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng và chuyển nhượng đất đai.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thực hiện việc xác định ranh giới giữa các thửa đất liền kề như thế nào?

Việc xác định ranh giới giữa các bất động sản liền kề được thực hiện như sau:
– Theo thỏa thuận của các chủ sở hữu bất động sản liền kề;
– Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo tập quán;
– Theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không xảy ra tranh chấp;
– Ranh giới giữa các bất động sản liền kề sẽ được xác định theo chiều thẳng đứng trong không gian và trong lòng đất.

Trường hợp nào sẽ cần phải thực hiện lập biên bản ký giáp ranh đất?

Mẫu biên bản ký giáp ranh đất xin xác định ranh giới đất thường được lập trong hai trường hợp sau gồm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và yêu cầu bổ sung hồ sơ để giải quyết tranh chấp.
Đơn vị đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (gọi chung là đơn vị đo đạc) có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất; chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất và người nhận bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này.

5/5 - (1 bình chọn)