Có được giao kết hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn?

Quỳnh Trang, Thứ Năm, 07/03/2024 - 13:46
Hợp đồng hôn nhân là một văn bản pháp lý mà hai người kết hôn hoặc sắp kết hôn có thể lập ra để quy định các quyền và nghĩa vụ của họ đối với nhau trong quan hệ hôn nhân. Mục đích chính của hợp đồng hôn nhân là định rõ các điều khoản và điều kiện về tài sản, quản lý tài sản, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Trong một hợp đồng hôn nhân, có thể quy định các vấn đề như phân chia tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với nhau và đối với con cái, trách nhiệm về việc nuôi dưỡng gia đình, cũng như các điều khoản về việc xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý khi xảy ra các sự kiện như ly hôn hoặc mất mát. Vậy theo quy định thì Có được giao kết hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn hay không?

Hợp đồng hôn nhân được hiểu là như thế nào?

Có được giao kết hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn?

Hiện nay, trong lãnh vực pháp luật của Việt Nam, không có quy định cụ thể nào liên quan đến hợp đồng hôn nhân. Tuy nhiên, khi xem xét bản chất của hợp đồng, chúng ta thấy rằng hợp đồng là một sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015.

Dựa trên định nghĩa này, ta có thể hiểu rằng các thỏa thuận về tài sản của vợ, chồng trước khi kết hôn có thể coi là một trong các hình thức của hợp đồng hôn nhân hiện nay. Những thỏa thuận này có thể bao gồm việc phân chia tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân.

Trên thực tế, khái niệm về hợp đồng hôn nhân đã trở nên phổ biến và được nhiều người sử dụng để thỏa thuận về mọi khía cạnh của quan hệ hôn nhân. Điều này có thể bao gồm việc thỏa thuận về kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như các vấn đề liên quan đến cấp dưỡng và trách nhiệm gia đình khác. Các thỏa thuận này có thể giúp định rõ các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, từ đó tạo ra sự minh bạch và tránh được những tranh chấp không mong muốn trong tương lai.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các thỏa thuận này chỉ có giá trị pháp lý khi được lập thành văn bản và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Nếu không, chúng có thể không được công nhận và thực thi trong trường hợp tranh chấp xảy ra. Do đó, việc tư vấn pháp lý và sử dụng dịch vụ của luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của các thỏa thuận hôn nhân.

Có được giao kết hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn hay không?

Hợp đồng hôn nhân thường được lập ra trước khi kết hôn và có thể được thực hiện dưới sự giám sát của một luật sư hoặc được công chứng để đảm bảo tính hợp pháp và rõ ràng của nó. Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia đều công nhận hoặc chấp nhận việc lập hợp đồng hôn nhân, và các quy định về hợp đồng này có thể khác nhau tùy thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia.

Theo quy định tại Điều 47 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc thỏa thuận giữa vợ chồng chỉ về chế độ tài sản là dạng thỏa thuận duy nhất có thể lập thành hợp đồng.

Quy định này đòi hỏi thỏa thuận phải được lập trước khi kết hôn, và có thể thực hiện dưới dạng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Điều này giúp đảm bảo tính rõ ràng và minh bạch của các quy định, và thỏa thuận này có hiệu lực từ ngày đăng ký kết hôn.

Trong quá trình sống chung, rất khó tránh khỏi những xung đột và mâu thuẫn giữa vợ chồng. Do đó, việc lập hợp đồng hôn nhân đóng vai trò quan trọng để giải quyết những vấn đề này:

Trước hết, việc phân chia tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được quy định rõ ràng trong hợp đồng, giúp tránh được những tranh cãi không đáng có trong tương lai.

Thứ hai, thông qua hợp đồng, các mâu thuẫn và xung đột về tài sản có thể được hạn chế hoặc tránh được, giữ cho mối quan hệ hôn nhân được êm đềm và hạnh phúc hơn.

Cuối cùng, khi vợ chồng quyết định ly hôn, việc có hợp đồng hôn nhân sẽ giúp rút ngắn thời gian và thủ tục phân chia tài sản, giảm bớt căng thẳng và chi phí pháp lý.

Tuy nhiên, cần nhớ rằng hợp đồng hôn nhân chỉ được pháp luật chấp nhận nếu thỏa thuận trong đó chỉ liên quan đến chế độ tài sản. Bất kỳ quy định nào về các vấn đề khác, đặc biệt là những thỏa thuận nhằm lợi ích riêng, sẽ là vi phạm pháp luật và không được công nhận. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ pháp luật trong việc lập hợp đồng hôn nhân để đảm bảo tính hợp pháp và công bằng cho cả hai bên.

>>>Tìm hiểu thêm: Thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn

Có được giao kết hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn?

Xác lập hợp đồng hôn nhân bị phát hiện kết hôn giả tạo sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Kết hôn giả tạo là hành vi mà hai người không có ý định thiết lập một mối quan hệ hôn nhân chân thành và ý nghĩa, mà thực hiện việc kết hôn với mục đích khác, thường là vì lợi ích cá nhân hoặc mục đích không phải là xây dựng một gia đình. Trong trường hợp này, việc kết hôn không được thực hiện với tinh thần và mục đích chính đáng của quan hệ hôn nhân, mà là để lợi dụng các quyền và lợi ích mà hôn nhân mang lại, như xuất cảnh, nhập cảnh, nhập quốc tịch, hoặc hưởng các chế độ ưu đãi từ Nhà nước.

Việc kết hôn giả tạo không chỉ là hành vi không được pháp luật công nhận, mà nó còn mang theo những hậu quả nghiêm trọng và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Theo Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 4 của Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, việc kết hôn giả tạo sẽ được xử lý như thế nào là điều được quy định rõ ràng.

Khi xảy ra trường hợp kết hôn giả tạo, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết theo yêu cầu của các bên liên quan và điều kiện kết hôn, cũng như điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình. Trong trường hợp hai bên không đủ điều kiện kết hôn tại thời điểm kết hôn, nhưng sau đó có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án có thể xem xét công nhận quan hệ hôn nhân từ thời điểm hai bên đủ điều kiện kết hôn.

Tuy nhiên, nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn giả tạo, hoặc một bên yêu cầu ly hôn và bên kia không đồng ý, thì Tòa án sẽ quyết định hủy việc kết hôn giả tạo. Trong trường hợp này, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con cái, cũng như quan hệ tài sản và hợp đồng giữa các bên sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Ngoài ra, theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP, nếu có hành vi lợi dụng việc kết hôn để đạt được các mục đích như xuất cảnh, nhập cảnh, nhập quốc tịch, hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc thực hiện các mục đích trục lợi khác, cá nhân đó có thể bị xử phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng. Điều này nhấn mạnh tính nghiêm túc và trách nhiệm của việc kết hôn, và cũng là biện pháp nhằm ngăn chặn những hành vi lạm dụng hôn nhân vì mục đích cá nhân hay lợi ích riêng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về điều kiện kết hôn như thế nào?

Nam, nữ kết hôn phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

Đăng ký kết hôn thế nào cho hợp pháp?

– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch.
– Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
(Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

5/5 - (1 bình chọn)