Công an có được tự ý vào nhà dân?

Thanh Loan, Thứ Ba, 05/12/2023 - 16:31
Việc tuân thủ quy định pháp luật về khám xét chỗ ở không chỉ bảo vệ quyền tự do và quyền riêng tư của công dân, mà còn đảm bảo tính chính đáng và công bằng trong quy trình điều tra và truy tố tội phạm. Điều này là cần thiết để tránh lạm quyền và đảm bảo sự tin tưởng và tôn trọng giữa công dân và nhà nước. Tuy nhiên, cũng cần nhớ rằng có những trường hợp khẩn cấp, trong đó công an có thể tiến hành khám xét chỗ ở mà không cần lệnh khám xét trước đó. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này trong bài viết "Công an có được tự ý vào nhà dân?" của chúng tôi nhé!

Công an có được tự ý vào nhà dân?

Công an không có quyền tự ý vào nhà dân mà không tuân thủ quy định pháp luật. Nếu công an muốn tiến hành khám xét chỗ ở của công dân, họ phải có lệnh khám xét hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Lệnh khám xét này phải được viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp.

Công an có được tự ý vào nhà dân?
Công an có được tự ý vào nhà dân? Ảnh minh họa

Theo Điều 192 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định rằng trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Ngoài ra, việc khám xét chỗ ở cũng có thể được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

Theo Điều 193 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người có thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở được quy định tại khoản 1 của Điều 113 của cùng Bộ luật này. Lệnh khám xét do những người thuộc khoản 2 của Điều 35 và điểm a khoản 1 của Điều 113 ra lệnh phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 của Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét chỗ ở.

Sau khi khám xét, trong vòng 24 giờ, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án. Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Mọi trường hợp khám xét phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.

Đọc thêm Khi nào công an được kiểm tra hành chính nhà dân

Công an khám xét nhà ở trái pháp luật chịu trách nhiệm gì?

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quyền tự do và bảo vệ chỗ ở của công dân được coi là quyền cơ bản và được đảm bảo bởi Hiến pháp và các luật pháp cụ thể. Tuy nhiên, quyền này cũng phải được điều chỉnh và giới hạn để đảm bảo an ninh, trật tự, và sự công bằng trong xã hội. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, công an có thẩm quyền tiến hành khám xét chỗ ở của công dân khi có lệnh khám xét hợp pháp. Lệnh khám xét chỉ có thể được cấp khi có căn cứ đủ về việc vi phạm pháp luật và phải tuân thủ các quy định cụ thể về quy trình và phạm vi khám xét.

Theo Điều 158 của Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;

c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;

d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, nếu cá nhân công an tiến hành khám xét nhà ở mà không có lệnh của người có thẩm quyền, họ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Tuy nhiên, mức phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào hành vi vi phạm và hậu quả gây ra, có thể là phạt cải tạo không giam giữ từ 03 tháng đến 05 năm và còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xem thêm Công an xã có quyền kiểm tra phòng trọ lúc nửa đêm không?

Câu hỏi thường gặp:

Để điều tra vụ án công an có được phép khám nhà của công dân không?

Công an được phép tổ chức khám xét nhà ở của công dân khi có căn cứ để nhận định chỗ ở đó có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến hoạt động điều tra vụ án.

Thẩm quyền ra lệnh cho công an khám nhà do ai quyết định?

Căn cứ Điều 193 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định thẩm quyền ra lệnh khám xét, như sau:
Thẩm quyền ra lệnh khám xét
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.

❓ Câu hỏi:Công an có được tự ý vào nhà dân?
📰 Chủ đề:Luật cư trú
⏱ Thời gian đăng:05/12/2023
⏰ Ngày Cập nhật:05/12/2023
5/5 - (3 bình chọn)