Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?

Quỳnh Trang, Thứ tư, 28/02/2024 - 14:29
Trong xã hội hiện nay, việc mua xe máy không còn là điều quá khó khăn hay xa xỉ như trước đây. Với sự phát triển của nền kinh tế và các chính sách hỗ trợ từ nhà nước, việc sở hữu một chiếc xe hơi đã trở nên dễ dàng hơn đối với đa số người dân. Tuy nhiên, mặc dù đã có trong tay chiếc xe ưng ý, không ít người vẫn gặp phải vấn đề khi chưa đi đăng ký xe đúng thời hạn. Một trong những lý do phổ biến nhất khiến người mua xe không thực hiện thủ tục đăng ký xe kịp thời là do thiếu kiến thức về quy trình cũng như các giấy tờ cần thiết. Trong quá trình mua xe, nhiều người tập trung chủ yếu vào việc chọn lựa chiếc xe ưng ý mà bỏ qua bước quan trọng là thủ tục pháp lý. Do đó, khi nhận được xe, họ thường bối rối và không biết cần phải làm gì để hoàn tất quá trình đăng ký. Vậy khi Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?

Thời hạn giải quyết đăng ký xe từ ngày 15/8/2023

Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?

Việc quản lý số lượng xe tham gia giao thông là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với việc duy trì trật tự và an toàn trên đường. Để thực hiện công tác này một cách hiệu quả, pháp luật nước ta đã đề ra nhiều quy định cụ thể về loại hình và yêu cầu đăng ký biển số xe, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý cũng như tra cứu thông tin liên quan.

Theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, thời hạn giải quyết đăng ký xe từ ngày 15/8/2023 được quy định rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến xe cộ.

Đầu tiên, việc cấp chứng nhận đăng ký xe phải được hoàn thành trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe do mất, thời hạn xác minh là 30 ngày, nhưng không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe. Điều này nhằm đảm bảo sự chính xác và đầy đủ thông tin, tránh việc sử dụng phương tiện giao thông không đúng quy định

Thứ hai, việc cấp biển số định danh lần đầu phải được thực hiện ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ, nhằm giúp người dân có thể sử dụng phương tiện của mình một cách thuận tiện ngay từ ban đầu.

Thứ ba, trong trường hợp cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh, thời hạn giải quyết là không quá 07 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Điều này giúp người dân có thể thay đổi biển số một cách nhanh chóng và thuận tiện khi cần thiết.

Cuối cùng, việc cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe được thực hiện thông qua dịch vụ công trực tuyến. Thời gian trả kết quả giải quyết thủ tục này là 8 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và công sức của người dân trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký xe.

Tổng hợp lại, việc quy định rõ ràng về thời hạn giải quyết đăng ký xe từ Thông tư 24/2023/TT-BCA là một bước tiến quan trọng, giúp tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi và minh bạch, từ đó nâng cao sự hài lòng và tin tưởng của người dân đối với các dịch vụ công và quy trình hành chính của Nhà nước.

Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?

Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?

Một số người mua xe cũng gặp khó khăn khi không có đủ thời gian để thực hiện thủ tục đăng ký xe. Đôi khi, áp lực công việc, gia đình hay các vấn đề cá nhân khác khiến họ không thể dành thời gian và tập trung cho việc này. Kết quả là, xe được mua về vẫn còn lưu thông mà không có giấy tờ hợp lệ, gây ra nhiều rủi ro pháp lý cũng như khó khăn trong việc sử dụng xe trong các trường hợp kiểm soát giao thông.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Thông tư 58/2020/TT-BCA ban hành ngày 16/06/2020 của Bộ Công an về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, người mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ, thừa kế xe phải thực hiện các thủ tục cấp đăng ký, biển số trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

Trong trường hợp vi phạm, các biện pháp xử lý cụ thể sẽ được áp dụng theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019. Đối với người điều khiển phương tiện, mức phạt được quy định cụ thể như sau:

1. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự không gắn biển số: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và có thể bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự không gắn biển số: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

3. Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng không gắn biển số: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và có thể bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

4. Đối với người điều khiển xe thô sơ không gắn biển số: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Đối với chủ phương tiện, mức phạt cũng được quy định cụ thể:

1. Đối với cá nhân và tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy không gắn biển số: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

2. Đối với cá nhân và tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng không gắn biển số: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và có thể bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài không gắn biển số tạm thời cũng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời).

Như vậy, quy định về các biện pháp xử lý vi phạm liên quan đến việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã được quy định cụ thể, giúp tăng cường tính kỷ luật và tuân thủ pháp luật trong việc quản lý và sử dụng phương tiện giao thông, góp phần nâng cao an toàn và trật tự giao thông trên đường.

>>>Tham khảo ngay: Xe kinh doanh vận tải không lắp camera bị xử phạt thế nào

Trách nhiệm của chủ xe khi đăng ký xe theo quy định hiện hành

Yêu cầu đăng ký biển số xe với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một quy định cơ bản và bắt buộc đối với tất cả chủ sở hữu xe. Việc này không chỉ giúp cơ quan quản lý nắm bắt được số lượng xe cụ thể trên địa bàn mà còn tạo điều kiện cho việc kiểm soát và theo dõi thông tin về các phương tiện giao thông, từ đó đảm bảo an toàn và trật tự trên đường

Điều 6 của Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định rất chi tiết về trách nhiệm của chủ xe khi thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đăng ký xe. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Trước hết, chủ xe phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật về đăng ký xe. Điều này bao gồm việc thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công và cung cấp, kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin liên quan.

Một điểm quan trọng khác là chủ xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. Điều này đảm bảo rằng các xe được đăng ký và sử dụng đều đáp ứng đủ các yêu cầu pháp lý và an toàn.

Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp trái phép vào cổng dịch vụ công hoặc hệ thống đăng ký, quản lý xe để làm thay đổi thông tin dữ liệu điện tử hoặc tác động làm thay đổi số máy, số khung của xe để đăng ký xe. Điều này nhấn mạnh về tính minh bạch và trung thực trong quá trình thực hiện thủ tục.

Khi đến cơ quan đăng ký xe, chủ xe phải đưa xe để kiểm tra đối với các trường hợp như đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn. Trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe bị mờ, hỏng hoặc mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

Một điều quan trọng nữa là chủ xe phải thực hiện thủ tục thu hồi đúng thời hạn. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi.

Nếu xe hết niên hạn sử dụng, hỏng hoặc bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe cũng phải khai báo và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe để làm thủ tục thu hồi trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng.

Tóm lại, việc tuân thủ và thực hiện đúng những quy định được quy định trong Điều 6 của Thông tư 24/2023/TT-BCA là rất quan trọng để đảm bảo sự hợp pháp, an toàn và minh bạch trong quản lý và sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hiện nay kích thước của biển số xe được quy định ra sao?

Kích thước của biển số xe:
+ Xe ô tô: 2 biển cao 165 mm, dài 330 mm hoặc 2 biển cao 110 mm, dài 520 mm; hoặc 2 loại trên mỗi loại 1 cái.
+ Biển số của rơ moóc, sơmi rơ moóc: 1 biển gắn phía sau cao 165 mm, dài 330 mm.
+ Biển số của máy kéo (đầu kéo): 2 biển cao 140 mm, dài 190 mm.
+ Xe mô tô: Biển số gắn phía sau xe, kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

Cách bố trí chữ và số trên biển số xe hiện nay thế nào?

Hai số đầu là ký hiệu của từng địa phương đăng ký xe như ở bảng bên trên, gồm hai chữ số được qui định từ số 11 cho đến 99.
Chữ cái tiếp theo là seri đăng ký: Seri đăng ký xe bao gồm các chữ cái trong từ A đến Z. Đồng thời, có thể có thêm số tự nhiên từ 1-9.
Nhóm số cuối cùng là thứ tự đăng ký xe: Gồm 5 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

5/5 - (1 bình chọn)