Đất ngoài dân dụng là gì theo quy định?
Một trong những vấn đề lớn nhất liên quan đến việc sử dụng đất ngoài dân dụng là sự cạnh tranh giữa các nhu cầu khác nhau. Đất nông nghiệp cần để sản xuất thực phẩm và đảm bảo an ninh lương thực, đất rừng cần được bảo tồn để giữ nguyên văn hóa đặc biệt và hấp thụ khí CO2, đất công nghiệp cần để xây dựng nhà máy và cơ sở sản xuất. Trong khi đó, sự mở rộng của các khu dân cư và công nghiệp thường xâm chiếm và làm giảm diện tích của các khu vực đất ngoài dân dụng.
“Đất ngoài dân dụng” trong Luật đất đai 2013 của Việt Nam không phải là một thuật ngữ chính thức. Tuy nhiên, có thể bạn đang tham khảo đến các loại đất không dành cho mục đích dân dụng. Theo Luật đất đai 2013, đất đai được phân loại thành nhiều loại theo mục đích sử dụng, bao gồm:
- Đất nông nghiệp: gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và đất rừng sản xuất.
- Đất phi nông nghiệp: gồm đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất công nghiệp, đất quốc phòng, an ninh, đất sử dụng cho mục đích công cộng, và các loại đất khác được quy định cho các mục đích sử dụng phi nông nghiệp.
- Đất chưa sử dụng: là đất chưa được sử dụng hoặc chưa được xác định mục đích sử dụng cụ thể.
Trong đó, “đất dân dụng” thường được hiểu là đất ở, dùng cho mục đích sinh hoạt của người dân. Do đó, “đất ngoài dân dụng” có thể được hiểu là các loại đất không phải đất ở, bao gồm đất nông nghiệp, đất công nghiệp, đất dành cho các dịch vụ thương mại, và các loại đất khác không dành cho mục đích sinh sống.
>>>Xem thêm: Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
Tìm hiểu quy định về đất dân dụng
Quản lý đất dân dụng cũng cần được thực hiện để đảm bảo sử dụng tài nguyên đất một cách hiệu quả và bền vững. Trong một thời đại mà tình trạng sử dụng đất đang dần trở nên căng thẳng, việc tối ưu hóa việc sử dụng các khu vực không được sử dụng trở nên cần thiết. Các dự án tái chủ định hình, như tái tạo các khu vực đất ngoài dân dụng thành các công viên, khu vườn công cộng hoặc cảnh quan sinh thái có thể mang lại lợi ích lâu dài cho cộng đồng và môi trường xung quanh.
Theo Thông tư Số 01/2021/TT-BXD, đất dân dụng được định nghĩa là đất dùng để xây dựng các công trình chủ yếu phục vụ các hoạt động dân dụng. Điều này bao gồm đất đơn vị ở hoặc đất ở tại đô thị, đất công trình dịch vụ – công cộng đô thị, đất cây xanh công cộng đô thị và đất hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Đất dân dụng được hiểu là loại đất dùng để xây dựng những công trình chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt và hoạt động của cộng đồng dân cư. Loại đất này bao gồm: đất dành cho khu vực cư trú tại đô thị, đất xây dựng công trình phục vụ cộng đồng và dịch vụ tại đô thị, đất dành cho không gian xanh công cộng và đất dành cho hạ tầng kỹ thuật tại đô thị.
Cụ thể, khu vực cư trú là khu chức năng quan trọng của đô thị, hỗ trợ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày bằng cách cung cấp nhà ở, cơ sở dịch vụ và công cộng, khu vực xanh công cộng, đường giao thông và bãi đậu xe.
- Đất xây dựng công trình công cộng: đất dành cho xây dựng các công trình phục vụ thương mại, văn hóa, y tế, giáo dục, vv, nằm ngoài khu vực nhà ở.
- Đất xây dựng nhà ở: đất dành cho việc xây dựng các ngôi nhà, đường giao thông, hệ thống công trình công cộng, không gian xanh và cảnh quan trong khu vực nhà ở.
- Đất giao thông nội bộ: bao gồm đất xây dựng mạng lưới đường phố và quảng trường tại thành phố.
- Đất trồng cây xanh đô thị: bao gồm đất dành cho công viên, vườn hoa và cảnh quan tại thành phố và khu vực nhà ở.
Ngoài ra, theo quy hoạch đô thị, còn có đất ngoài khu dân dụng, sử dụng cho việc xây dựng các trung tâm chuyên ngành, khu công nghiệp, khu vực an ninh quốc phòng, cơ quan ngoại vi đô thị, vv.
Cụ thể, các yêu cầu kỹ thuật về đất dân dụng được xác định trong thông tư này bao gồm:
- Chỉ tiêu đất dân dụng bình quân tối thiểu và tối đa toàn đô thị được quy định theo từng loại đô thị. Ví dụ, cho các đô thị loại I và II, chỉ tiêu đất dân dụng bình quân là 45 – 60 m²/người với mật độ dân số 220 – 165 người/ha.
- Trong trường hợp quy hoạch đô thị có tính đặc thù, có thể lựa chọn chỉ tiêu khác với quy định trên, nhưng phải nằm trong ngưỡng 45 – 100 m²/người và phải có luận chứng đảm bảo tính phù hợp.
- Đối với các đơn vị ở, quy mô dân số tối đa được quy định là 20.000 người và tối thiểu là 4.000 người (2.800 người đối với các đô thị miền núi).
- Đất công trình công cộng cấp đơn vị ở tối thiểu cũng được quy định, ví dụ, mỗi đơn vị ở phải có ít nhất một công viên hoặc vườn hoa với quy mô tối thiểu là 5.000 m².
- Đất cây xanh công cộng trong đơn vị ở tối thiểu đạt 2 m²/người.
Thông tư này nhằm đảm bảo sự phát triển hợp lý và bền vững của các khu đô thị, với việc cung cấp không gian sống chất lượng cao cho người dân và đảm bảo cân đối giữa các chức năng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hết thời hạn sử dụng đất có bị nhà nước thu hồi hay không?
- Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp năm 2024
- Đối tượng phải nộp thuế đất phi nông nghiệp hiện nay là ai?
Câu hỏi thường gặp:
Quy định theo từng loại đô thị. Đối với khu vực quy hoạch là nội thành, nội thị tại các đô thị loại đặc biệt thì áp dụng chỉ tiêu đất dân dụng bình quân toàn đô thị như quy định đối với đô thị loại I. Các đô thị khác thuộc đô thị loại đặc biệt căn cứ vào định hướng quy hoạch để áp dụng chỉ tiêu đối với đô thị cùng loại.
Khu kho tàng của đô thị là khu vực có chức năng điều hòa phân phối và dự trữ tài sản, vật tư, nhiên liệu, hàng hóa phục vụ cho mọi hoạt động của thành phố và các vùng sản xuất chịu ảnh hưởng của đô thị. (Theo Lí thuyết qui hoạch đô thị, Trường ĐH Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh)
Tùy theo tính chất và chức năng của đô thị có thể phân thành 7 loại kho tàng:
Kho dự trữ quốc gia ngoài đô thị
Kho trung chuyển
Kho vật liệu xây dựng, vật tư và nguyên liệu phụ
Kho phân phối lương thực, thực phẩm
Kho lạnh
Kho dễ cháy nổ, kho nguyên liệu, kho bãi chứa chất thải rắn
❓ Câu hỏi: | Đất ngoài dân dụng là gì? |
📰 Chủ đề: | Luật Đất đai |
⏱ Thời gian đăng: | 19/02/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 19/02/2024 |