Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp hay không?

Quỳnh Trang, Thứ hai, 18/11/2024 - 11:05
Đất nuôi trồng thủy sản là một trong những loại đất quan trọng thuộc nhóm đất nông nghiệp, đóng vai trò không thể thiếu trong việc phát triển ngành thủy sản. Loại đất này thường được sử dụng để xây dựng các ao hồ, đầm nuôi tôm, cá và các loài thủy sinh vật khác. Đặc điểm của đất nuôi trồng thủy sản là có khả năng giữ nước tốt, giúp tạo ra môi trường sống lý tưởng cho các loài thủy sản phát triển. Ngoài ra, đất nuôi trồng thủy sản còn cần có độ pH, độ mặn và các yếu tố hóa lý khác phù hợp để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển của các loài thủy sản. Vậy pháp luật quy định đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp hay không?

Đất nuôi trồng thủy sản là gì?

Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất được sử dụng cho mục đích nuôi, trồng các loài thủy sản như cá, tôm, cua, sò, ốc, và các loài thủy sinh vật khác. Đất này có thể nằm trong các khu vực nước lợ, nước mặn hoặc nước ngọt, tùy thuộc vào đặc điểm sinh thái và yêu cầu của các loài thủy sản được nuôi trồng.

Căn cứ theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, khái niệm về đất nuôi trồng thủy sản được giải thích một cách cụ thể và rõ ràng. Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất được sử dụng chủ yếu và chuyên biệt vào mục đích nuôi, trồng các loài thủy sản trong các môi trường nước lợ, nước mặn và nước ngọt. Điều này có nghĩa là đất nuôi trồng thủy sản không chỉ giới hạn trong các vùng có nước ngọt mà còn bao gồm cả các khu vực có nước mặn hoặc nước lợ, nơi các loài thủy sản như tôm, cá, và các loại thủy sinh vật khác có thể sinh trưởng và phát triển. Việc phân định rõ ràng mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản như vậy giúp cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển ngành thủy sản trở nên hiệu quả hơn, đồng thời bảo đảm việc sử dụng đất đai hợp lý và bền vững, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và sự suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên như hiện nay.

Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp hay không?

Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp hay không?

Các khu vực đất nuôi trồng thủy sản thường là các ao, đầm, hồ, hay các vùng ven biển, các khu vực đầm phá, cửa sông, nơi có điều kiện môi trường phù hợp để phát triển ngành thủy sản. Đặc điểm của đất nuôi trồng thủy sản là khả năng giữ nước tốt, có thể điều chỉnh độ mặn, độ pH và các yếu tố hóa lý khác để tạo ra môi trường lý tưởng cho sự phát triển của thủy sản. Vậy hiện nay Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp hay không?

Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được sửa đổi và bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, đất nuôi trồng thủy sản được xác định là loại đất chuyên dụng để nuôi trồng thủy sản trong các môi trường nước lợ, nước mặn và nước ngọt. Đây là loại đất quan trọng trong ngành nông nghiệp, đặc biệt là trong việc phát triển và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giúp nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm thủy sản. Ngoài ra, theo quy định của Luật Đất đai 2024, đất nuôi trồng thủy sản nằm trong nhóm đất nông nghiệp, một trong các nhóm đất có vai trò đặc biệt trong việc phát triển nền nông nghiệp của đất nước.

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 9 của Luật Đất đai 2024, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất như: đất trồng cây hằng năm (gồm đất trồng lúa và các cây trồng hằng năm khác), đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp (gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác. Đất nuôi trồng thủy sản, do đó, được coi là một phần không thể thiếu trong nhóm đất nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành thủy sản.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 37 của Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền thế chấp quyền sử dụng đất của mình tại các tổ chức tín dụng hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm ngân hàng, tổ chức tài chính và các tổ chức kinh tế khác. Điều này áp dụng không chỉ đối với đất ở, đất công nghiệp, mà còn bao gồm cả đất nông nghiệp, trong đó có đất nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, chủ đất có thể thế chấp quyền sử dụng đất nuôi trồng thủy sản để vay vốn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, nhằm phục vụ cho các nhu cầu phát triển sản xuất hoặc đầu tư. Việc cho phép thế chấp đất nông nghiệp tạo ra cơ hội cho người dân, đặc biệt là những người làm nghề nuôi trồng thủy sản, có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển ngành thủy sản bền vững.

Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp hay không?

Điều kiện thế chấp đất nông nghiệp bao gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 45 của Luật Đất đai 2024, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đáp ứng một số điều kiện nhất định để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Thứ nhất, đất dùng để thế chấp phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là Sổ đỏ), trừ một số trường hợp đặc biệt như: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản hoặc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng chưa được cấp Sổ đỏ, tuy nhiên vẫn phải đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này đảm bảo rằng quyền sử dụng đất được công nhận hợp pháp và có tính pháp lý cao, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao dịch, thế chấp.

Thứ hai, đất dùng để thế chấp phải không có tranh chấp hoặc nếu có tranh chấp thì phải được giải quyết dứt điểm bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, tranh chấp phải được giải quyết bằng các bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định/phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo rằng quyền sử dụng đất không bị vướng vào các tranh chấp pháp lý, giúp quá trình thế chấp và giao dịch diễn ra một cách minh bạch, tránh rủi ro cho bên nhận thế chấp.

Thứ ba, quyền sử dụng đất mà được đem ra thế chấp không được nằm trong diện kê biên hoặc đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Điều này có nghĩa là đất không được thế chấp nếu quyền sử dụng đất đang bị tạm thời tước bỏ vì lý do thi hành án hay các vấn đề pháp lý khác.

Ngoài ra, việc thế chấp đất phải diễn ra trong thời hạn sử dụng đất, tức là người sử dụng đất phải còn quyền sở hữu trong suốt thời gian thế chấp. Điều này có nghĩa là quyền sử dụng đất không được hết hạn hoặc bị thu hồi trong khi giao dịch thế chấp đang thực hiện. Cuối cùng, quyền sử dụng đất không được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật, tức là không bị phong tỏa hoặc hạn chế quyền sử dụng đất trong quá trình giải quyết các vấn đề pháp lý.

Tóm lại, việc thế chấp đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý như vậy để bảo đảm tính hợp pháp của giao dịch và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia. Những điều kiện này không chỉ giúp hạn chế rủi ro pháp lý mà còn tạo dựng một môi trường pháp lý minh bạch và an toàn cho các giao dịch liên quan đến đất đai.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

6 loại đất được thế chấp để vay tiền là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024, cá nhân được thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng, cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đối với những loại đất sau nếu đủ điều kiện:
(1) Sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;
(2) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,
(3) Đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
(4) Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
(5) Đất nhận chuyển đổi
(6) Đất được nhận chuyển nhượng (mua), nhận tặng cho, nhận thừa kế
 

Các trường hợp không được thế chấp quyền sử dụng đất là gì?

Những trường hợp không được thế chấp, cụ thể:
(1) Không đủ điều kiện thế chấp.
(2) Quản lý di sản là quyền sử dụng đất.
(3) Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai.
(4) Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng
(5) Đất thuê trả tiền hàng năm

5/5 - (1 bình chọn)