Đất thờ cúng có được bán không?

Quỳnh Trang, Thứ tư, 27/12/2023 - 10:52
Sau khi hoàn thành các bước thủ tục nhận di sản thừa kế, người thừa kế ngày nay trở nên chủ động và tự do trong việc quản lý, sử dụng và quyết định về phần di sản mà họ đã được kế thừa. Điều này không chỉ là một quyền lợi pháp lý mà còn là trách nhiệm đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của họ. Với việc sở hữu đầy đủ quyền lực đối với phần di sản thừa kế, người thừa kế có khả năng thực hiện những quyết định mang tính quyết định về việc đầu tư, sử dụng, hoặc phân phối tài sản theo ý muốn cá nhân và gia đình. Quyền này không chỉ giúp họ bảo vệ và phát triển tài sản, mà còn tạo ra cơ hội để xây dựng những kế hoạch dài hạn cho tương lai, bảo vệ sự ổn định tài chính và phát triển gia đình. Vậy pháp luật quy định Đất thờ cúng có được bán không?

Đất thờ cúng được hiểu là như thế nào?

Đất thờ cúng, hay còn được biết đến như di sản dành cho nghi thức tôn giáo, đó là một dạng đất mang tính chất đặc biệt, được sử dụng trong các nghi lễ thờ cúng và các hoạt động tôn giáo. Đây là loại đất không chỉ thuộc về quyền sử dụng chung của một gia đình, mà còn là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của cả dòng họ.

Việc sử dụng đất thờ cúng không chỉ là một hành động linh thiêng, mà còn là cách thể hiện tôn trọng và kính trọng đối với tổ tiên và tâm linh. Đây là nơi tập trung những nghi lễ truyền thống, thể hiện sự gắn bó và tri ân đối với những người đã đi trước. Qua việc duy trì và bảo quản đất thờ cúng, người thừa kế không chỉ giữ gìn giá trị văn hóa lâu dài mà còn giữ vững tinh thần đoàn kết và tôn nghiêm trong gia đình.

Ngoài ra, việc quản lý và duy trì đất thờ cúng cũng đòi hỏi sự đồng thuận và sự hiểu biết sâu sắc về giá trị tâm linh của nó. Đây không chỉ là một phần của di sản vật chất mà còn là phần quan trọng của di sản tinh thần, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển bền vững của bản thân và cộng đồng.

Đất thờ cúng có được bán không?

Quyền để lại di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định như thế nào?

Di sản không chỉ đơn thuần là những giá trị vật chất mà còn bao gồm những khía cạnh tinh thần và tự nhiên, tạo nên một bức tranh đầy đủ và phong phú về thừa kế của mỗi thế hệ. Đây là một di sản mà thế hệ trước đã cẩn trọng tích lũy, gìn giữ và truyền đạt cho thế hệ sau, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển văn hóa, truyền thống và giá trị trong cộng đồng.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, việc để lại di sản dành cho mục đích thờ cúng chỉ được áp dụng khi có sự hiện diện của di chúc hợp pháp. Điều này được rõ ràng và chi tiết tại Điều 645 của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp người lập di chúc quyết định để lại một phần di sản cho việc thờ cúng, phần di sản này sẽ không tham gia quá trình chia thừa kế và sẽ được giao cho người được chỉ định trong di chúc để quản lý và thực hiện nghi lễ thờ cúng. Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng theo di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế khác, quyền quản lý có thể được chuyển giao cho người khác được ủy quyền.

Trong trường hợp người để lại di sản không có sự chỉ định về người quản lý di sản thờ cúng, quyền này sẽ thuộc về những người thừa kế, và họ có thể cử người quản lý để đảm bảo việc thờ cúng được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Nếu tất cả những người thừa kế theo di chúc đã qua đời, quản lý di sản thờ cúng sẽ thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, quy định rõ ràng rằng nếu toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết, thì không có phần di sản nào được dành để sử dụng vào việc thờ cúng. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo thanh toán nghĩa vụ tài sản trước khi xem xét việc sử dụng di sản cho mục đích thờ cúng.

>>>Tham khảo thêm: Muốn bán đất cần chữ ký của những ai

Đất thờ cúng có được bán không?

Đất thờ cúng có được bán không?

Di sản không chỉ là một món quà quý báu mà còn là trách nhiệm của mỗi thế hệ. Bằng cách tôn trọng và bảo vệ di sản, chúng ta không chỉ duy trì những giá trị quan trọng mà còn chia sẻ trải nghiệm và học hỏi từ quá khứ. Đồng thời, việc chăm sóc di sản cũng là sự cam kết đối với tương lai, tạo nên một dòng chảy liên tục của sự thừa kế và phát triển cho thế hệ tiếp theo. Di sản là sợi dây kết nối quan trọng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, tạo nên một sợi dây liên kết mạnh mẽ giữa các thế hệ khác nhau.

Dựa trên quy định nêu trên, phần di sản dành cho mục đích thờ cúng không tham gia quá trình chia thừa kế và chỉ được quản lý bởi người thừa kế đại diện. Những người thừa kế và người quản lý không có quyền bán di sản thờ cúng, vì nó không thuộc quyền sở hữu của họ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Tuy nhiên, quy định tại Khoản 2 Điều 645 của Bộ luật dân sự 2015 đã đề cập đến trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản. Trong trường hợp này, không có phần di sản nào được dành để sử dụng cho việc thờ cúng. Điều này đặt ra một điều kiện quan trọng, đó là việc thanh toán nghĩa vụ tài sản phải được ưu tiên trước, và chỉ sau khi nghĩa vụ này được đảm bảo, di sản mới có thể được xem xét để sử dụng vào mục đích thờ cúng theo di chúc.

Nếu người để lại di sản không có khả năng lập di chúc để dành di sản cho mục đích thờ cúng, phần di sản được quy định là di sản thờ cúng theo di chúc sẽ phải được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó. Điều này nhấn mạnh tính cấp thiết của việc đảm bảo trật tự ưu tiên trong việc xử lý di sản và thực hiện nghĩa vụ tài sản trước những mục đích khác.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như thế nào?

Di sản dùng vào việc thờ cúng được để lại theo ý nguyện của người lập di chúc, di sản này không chia mà được giao cho một người quản lí. Di sản này có thể là một tài sản cụ thể (cây lâu năm, nhà ở…). Nếu là tài sản hoặc cây lâu năm, người quản lí có quyền thu hoa lợi, lợi tức và dùng nó để thực hiện việc thờ cúng. Người quản lí không được sử dụng vào mục đích của riêng mình. Không có quyền định đoạt di sản này. Trường hợp người đang quản lí di sản dùng vào việc thờ cúng mà không có điều kiện để tiếp tục quản lí di sản đó, những người thừa kế sẽ thoả thuận giao cho người khác quản lí.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về di sản thờ cúng?

Theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì TRANH CHẤP về thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Di sản thờ cúng là sự việc phát sinh từ thừa kế nên thuộc các việc về thừa kế
Nếu có tranh chấp về di sản dùng vào việc thờ cúng xảy ra thì Tòa án đương nhiên có thẩm quyền giải quyếttheo quy định của pháp luật hiện hành

5/5 - (1 bình chọn)