Quy định pháp luật về điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là một loại dịch vụ đặc thù được cung cấp bởi các doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép từ cơ quan chức năng có thẩm quyền. Đây là dịch vụ mà doanh nghiệp áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm quản lý và kiểm soát việc cung cấp tín hiệu đến tay người sử dụng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 06/2016/NĐ-CP, các doanh nghiệp muốn được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cần phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Trước tiên, doanh nghiệp cần phải là doanh nghiệp Việt Nam; trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải được sự chấp thuận về chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp theo, doanh nghiệp cần có phương án cung cấp dịch vụ phù hợp với các quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình, quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình, và các quy hoạch khác liên quan trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
Doanh nghiệp cũng phải có Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc có thỏa thuận thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu kỹ thuật truyền dẫn dịch vụ đến các thuê bao kết nối với mạng viễn thông đó. Đồng thời, cần có xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định để cung cấp dịch vụ đến thuê bao theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Nghị định 06/2016/NĐ-CP.
Thêm vào đó, doanh nghiệp phải có các phương án rõ ràng về bố trí nguồn nhân lực, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, dự báo và phân tích thị trường dịch vụ, kế hoạch kinh doanh và giá cước dịch vụ. Doanh nghiệp cũng phải có dự toán chi phí đầu tư và chi phí hoạt động ít nhất trong 2 năm đầu tiên, cùng với văn bản chứng minh vốn điều lệ hoặc văn bản giá trị tương đương đáp ứng yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ theo dự toán.
Doanh nghiệp cần có phương án thiết lập trung tâm thu phát tất cả các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài tập trung ở một địa điểm, ngoại trừ các kênh chương trình thuộc danh mục phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương. Phương án này phải bao gồm thiết kế kỹ thuật hệ thống thiết bị xử lý tín hiệu, thiết bị kết nối đến mạng truyền dẫn, thiết bị quản lý dịch vụ, quản lý thuê bao và bảo vệ nội dung.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại phù hợp với quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn an ninh thông tin, đồng thời xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật để bảo đảm tính liên tục của dịch vụ và quyền lợi của thuê bao.
Cuối cùng, doanh nghiệp cần có dự kiến danh mục kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, kèm theo các văn bản chấp thuận của đơn vị cung cấp nội dung. Đồng thời, doanh nghiệp phải có văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương trình theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định 06/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không chỉ đơn thuần phát sóng các chương trình mà còn bao gồm các phương pháp kỹ thuật để ràng buộc điều kiện thu tín hiệu. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ thiết lập các hệ thống kỹ thuật để đảm bảo rằng người dùng phải thực hiện một số yêu cầu cụ thể, như việc thanh toán phí dịch vụ, trước khi có thể tiếp cận và sử dụng các kênh chương trình và nội dung mà dịch vụ cung cấp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định 06/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 và khoản 4 Điều 1 của Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, doanh nghiệp muốn được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ với các thành phần cụ thể. Đầu tiên, doanh nghiệp phải nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Tiếp theo, doanh nghiệp cần cung cấp đề án chi tiết về việc cung cấp dịch vụ, trong đó phải giải trình rõ ràng các yếu tố như loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ, phương án kỹ thuật cho dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến và dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu (nếu có), cũng như phương tiện thanh toán. Đề án cần bao gồm dự kiến các điều khoản về quyền lợi và trách nhiệm của các bên khi ký kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ, cùng với các nội dung theo các khoản 2, 4, 6, 7 và 8 đã được nêu trong quy định.
Đối với dịch vụ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Nghị định 06/2016/NĐ-CP, nếu dịch vụ không cung cấp các kênh chương trình mà chỉ cung cấp nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu, doanh nghiệp cần thực hiện kê khai theo biểu mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. Hồ sơ kê khai phải bao gồm các nội dung như phạm vi và điều kiện kỹ thuật cung cấp dịch vụ, phương tiện thanh toán, quy trình giải quyết khiếu nại, dự kiến các điều khoản về quyền và trách nhiệm của các bên, nhóm nội dung sẽ cung cấp trên dịch vụ, tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định, và ứng dụng Internet cung cấp dịch vụ.
Doanh nghiệp cũng cần cung cấp bản sao Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc bản sao có chứng thực của văn bản thỏa thuận thuê, sử dụng mạng viễn thông từ đơn vị có mạng viễn thông trong thời gian Giấy phép thiết lập mạng viễn thông có hiệu lực, đối với dịch vụ quy định tại các điểm a, b, và điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần cung cấp bản sao xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định cho dịch vụ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Nghị định.
Trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 4 của Nghị định này mà không có mạng viễn thông, doanh nghiệp phải có quy chế phối hợp với đơn vị có mạng viễn thông hoặc đưa ra giải pháp kỹ thuật bổ sung để xử lý sự cố, đảm bảo chất lượng và tính liên tục của dịch vụ.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Nghị định 06/2016/NĐ-CP. Cuối cùng, doanh nghiệp cũng phải cung cấp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, trừ trường hợp dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet không cung cấp kênh chương trình.
Xem ngay: giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là một loại dịch vụ đặc biệt, chỉ được cung cấp bởi những doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép từ các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Đặc điểm nổi bật của dịch vụ này là việc doanh nghiệp áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm quản lý và kiểm soát việc cung cấp tín hiệu đến tay người sử dụng. Không giống như các dịch vụ phát thanh và truyền hình miễn phí, dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không chỉ đơn thuần phát sóng các chương trình mà còn tích hợp các phương pháp kỹ thuật để ràng buộc điều kiện thu tín hiệu. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ triển khai các hệ thống kỹ thuật hiện đại để đảm bảo rằng người dùng phải tuân thủ một số yêu cầu cụ thể, chẳng hạn như thanh toán phí dịch vụ, trước khi có thể truy cập và sử dụng các kênh chương trình cũng như các nội dung mà dịch vụ cung cấp.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định 06/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, quy trình cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực hiện như sau: Hồ sơ đề nghị cấp phép phải được lập thành một bộ bản chính và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Ngoài ra, hồ sơ cũng có thể được nộp qua cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông, đặc biệt là trong các trường hợp hồ sơ có chứng thực điện tử.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép trong thời hạn 24 ngày làm việc. Nếu không cấp Giấy phép, Bộ sẽ có văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối.
Tham khảo thêm bài viết:
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế
- Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật năm 2024
- Nhóm các Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại
Câu hỏi thường gặp
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn tiến hành nộp cho Bộ Thông tin và Truyền thông theo 1 trong 2 cách sau:
Nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
Nộp online trên Cổng dịch vụ công Bộ Thông tin & Truyền thông (nếu có chứng thực điện tử).
Trong vòng 24 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
Cơ quan xét duyệt hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở KH&ĐT nơi công ty đặt trụ sở chính.