Luật cư trú 2020 số: 68/2020/QH14 hiện hành năm 2024

Quỳnh Trang, Thứ Sáu, 07/06/2024 - 10:42
Ngày 13/11/2020 tại Kỳ họp thứ 10 của Quốc hội khóa XIV, Luật Cư trú năm 2020 chính thức được thông qua, mở ra một chương mới quan trọng trong quản lý cư trú và hành chính của đất nước. Luật Cư trú năm 2020 được xem là một bước tiến đáng kể trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về cư trú tại Việt Nam. Với việc thi hành từ ngày 01/7/2021, nó đưa ra một cơ chế mới, minh bạch và linh hoạt hơn trong việc quản lý và điều chỉnh cư trú của người dân. Mời bạn tải xuống Luật Cư trú 2020 số: 68/QH14 tại bài viết sau:

Phạm vi điều chỉnh của Luật Cư trú năm 2020

Tính đến thời điểm hiện tại, Luật Cư trú năm 2020 đã được triển khai và áp dụng rộng rãi trên toàn quốc, đánh dấu sự thành công của việc cải cách hành chính và pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời, nó cũng là cơ sở pháp lý vững chắc, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế và xã hội.

Luật này quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.

Giải thích từ ngữ được sử dụng trong Luật Cư trú năm 2020

Luật Cư trú năm 2020 không chỉ đặt ra các nguyên tắc cơ bản về quyền và nghĩa vụ của người cư trú mà còn tập trung vào việc tạo ra một môi trường thuận lợi để thu hút những nhân tài, những người có kỹ năng và tinh thần sáng tạo đến sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của chính phủ trong việc xây dựng một nền kinh tế định hình theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế.

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

Luật cư trú 2020

2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

3. Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.

6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;

9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú theo Luật Cư trú năm 2020

Luật Cư trú năm 2020 không chỉ đánh dấu một bước tiến quan trọng mà còn phản ánh sự quyết tâm của chính phủ và Quốc hội trong việc xây dựng một hệ thống pháp luật cư trú hiện đại và phù hợp với bối cảnh phát triển của đất nước. Việc thi hành luật này từ ngày 01/7/2021 đã mở ra một trang mới, với những điểm nhấn quan trọng giúp tạo ra một cơ chế quản lý cư trú hiệu quả, linh hoạt và minh bạch hơn.

Một trong những điểm đáng chú ý của Luật Cư trú năm 2020 là sự tập trung vào việc bảo đảm quyền lợi của người cư trú. Bằng cách rõ ràng hóa các quy định, luật này giúp định rõ quyền và nghĩa vụ của người dân khi tham gia vào các hoạt động liên quan đến cư trú. Điều này không chỉ tạo ra sự công bằng và minh bạch trong quản lý cư trú mà còn góp phần tăng cường lòng tin của người dân vào hệ thống pháp luật.

1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.

2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

Luật cư trú 2020

3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

4. Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.

5. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.

6. Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.

7. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.

8. Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

9. Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

10. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

11. Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

12. Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

13. Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

>>>Tham khảo: Trường hợp nào được miễn lệ phí đăng ký cư trú

Luật cư trú 2020 số: 68/2020/QH14 hiện hành năm 2024

Luật Cư trú năm 2020 của Việt Nam được Quốc hội thông qua vào ngày 13 tháng 11 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2021. Luật này có nhiều ý nghĩa quan trọng đối với hệ thống quản lý cư trú và đời sống của người dân Việt Nam. Luật Cư trú 2020 đã bãi bỏ sổ hộ khẩu giấy và chuyển sang quản lý cư trú bằng phương thức điện tử, giúp giảm bớt thủ tục hành chính, thời gian và chi phí cho người dân. Điều này cũng giúp cải thiện tính minh bạch và hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước. Tải ngay Luật cư trú 2020 số: 68/2020/QH14 tại đây:

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về chỗ ở hợp pháp như thế nào?

 Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

Quy định pháp luật về nơi tạm trú như thế nào?

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

5/5 - (1 bình chọn)