Tìm hiểu về luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010

Thanh Loan, Thứ Sáu, 25/10/2024 - 11:23
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, ban hành ngày 17/6/2010, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong hệ thống pháp luật về thuế tại Việt Nam. Luật này không chỉ thay thế Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992 mà còn điều chỉnh nhiều quy định về đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế và thuế suất, nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thuế đối với các loại đất phi nông nghiệp. Bằng việc quy định rõ ràng về việc không thu thuế đối với nhà ở và mở rộng đối tượng chịu thuế, luật đã góp phần tạo ra sự công bằng và minh bạch trong việc sử dụng đất đai. Hãy cùng tìm hiểu những nội dung cơ bản và những thay đổi quan trọng của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 để nắm bắt rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong bài viết sau của Hỏi đáp luật nhé!

Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 số 48/2010/QH12 áp dụng 2024

Số hiệu:48/2010/QH12Loại văn bản:Luật
Nơi ban hành:Quốc hộiNgười ký:Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành:17/06/2010Ngày hiệu lực:01/01/2012
Ngày công báo:23/09/2010Số công báo:Từ số 562 đến số 563
Tình trạng:Còn hiệu lực
Tìm hiểu về luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
Tìm hiểu về luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010

Những nội dung cơ bản của luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Ngày 17/6/2010, Quốc hội đã thông qua Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12, có hiệu lực từ 01/01/2012, thay thế các quy định của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung năm 1994. Luật này đưa ra nhiều quy định quan trọng nhằm quản lý tốt hơn việc sử dụng đất và thu thuế, cụ thể như sau:

Đối tượng chịu thuế:

Một trong những thay đổi đáng chú ý là không tính thuế đối với nhà ở, điều này khác với quy định trước đây trong Pháp lệnh thuế nhà, đất. Đồng thời, luật đã mở rộng phạm vi đối tượng chịu thuế, bao gồm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác (như đất thủy lợi, đất làm nghĩa trang, đất sông, ngòi) khi sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Căn cứ tính thuế:

  • Giá tính thuế: Được xác định dựa trên diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m² đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định hàng năm. Giá tính thuế này sẽ được duy trì ổn định trong chu kỳ 5 năm.
  • Diện tích đất tính thuế: Là diện tích thực tế đang sử dụng. Nếu có nhiều thửa đất, diện tích tính thuế sẽ là tổng diện tích của tất cả các thửa đất.

Trách nhiệm xác định diện tích:

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, từ đó xác định diện tích đất và chuyển thông tin cho ngành Thuế để làm căn cứ tính thuế.

Thuế suất:

  • Đối với đất ở (kể cả khi sử dụng để kinh doanh), luật áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần với các mức thuế suất khác nhau, từ 0,03% cho diện tích trong hạn mức đến 0,15% cho phần diện tích vượt quá ba lần hạn mức.
  • Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, mức thuế suất cũng là 0,03%.
  • Các trường hợp vi phạm quy định như sử dụng đất không đúng mục đích, đất lấn, chiếm sẽ phải chịu mức thuế suất cao hơn, từ 0,15% đến 0,2%.

Đăng ký, Khai, Tính và Nộp Thuế

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế cấp huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Đặc biệt, trong trường hợp người nộp thuế ở vùng sâu, vùng xa với điều kiện đi lại khó khăn, họ có thể thực hiện các thủ tục này tại Uỷ ban nhân dân xã.

Người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất thì diện tích tính thuế sẽ là tổng diện tích các thửa đất ở trong phạm vi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Giá tính thuế được xác định dựa trên giá đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định hàng năm. Đặc biệt, người nộp thuế phải lập tờ khai tổng hợp để xác định diện tích các thửa đất và số thuế đã nộp, gửi đến cơ quan thuế để làm căn cứ cho việc nộp phần chênh lệch thuế, nếu có.

Tìm hiểu thêm: Đất phi nông nghiệp có phải là đất thổ cư không

Miễn, Giảm Thuế

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 9 và Điều 10, có nhiều trường hợp được miễn thuế. Đối với đất của các dự án đầu tư trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích, dự án ở địa bàn khó khăn hay đất của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là thương binh, bệnh binh, sẽ được miễn thuế. Ngoài ra, các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong giáo dục, y tế, văn hóa cũng nằm trong danh sách được miễn thuế.

Có nhiều trường hợp được giảm thuế, chẳng hạn như đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% lao động là thương binh, bệnh binh. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng cũng có thể được giảm thuế, tùy thuộc vào tỷ lệ thiệt hại.

Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã khắc phục những tồn tại của các quy định trước đây, giúp quản lý đất đai và thu thuế một cách minh bạch và công bằng. Qua đó, luật cũng khuyến khích các tổ chức và cá nhân sử dụng đất hiệu quả và tiết kiệm, hạn chế tình trạng đầu cơ về đất đai.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Ai có trách nhiệm xác định diện tích đất để tính thuế?

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, xác định diện tích đất đang sử dụng và chuyển thông tin cho ngành Thuế để tính thuế.

Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có những thay đổi gì so với các quy định trước đây?

Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã bỏ quy định thu thuế nhà ở và mở rộng đối tượng chịu thuế đối với các loại đất phi nông nghiệp. Luật cũng đã quy định rõ về giá tính thuế, diện tích đất tính thuế và mức thuế suất cụ thể cho từng loại đất.

Có thể kháng cáo quyết định về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?

Người nộp thuế có quyền khiếu nại hoặc kháng cáo quyết định của cơ quan thuế liên quan đến thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

❓ Câu hỏi:luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:25/10/2024
⏰ Ngày Cập nhật:25/10/2024
5/5 - (1 bình chọn)